banh_mat_chay2005
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng trung và dài hạn. 4
1.1.1.1. Khái niệm: 4
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn 4
1.1.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn 8
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế 8
1.1.2.2. Đối với ngân hàng 10
1.1.2.3. Đối với khách hàng 10
1.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn 12
1.2.1. Khái niệm 12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 12
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính 12
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn 18
1.3.1. Nhân tố chủ quan 18
1.3.2. Các nhân tố khách quan 21
1.3.2.1. Nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước 21
1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 23
2.1 Khái quát về ngân hàn ngoại thương Hà Nội. 23
2.1.1 Sự hình thành và phát triển. 23
2.1.1.1 Mạng lưới chi nhánh của VIETCOMBANK trên địa bàn Hà Nội. 23
2.1.1.2 Các dịch vụ mà VIETCOMBANK cung cấp: 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành. 25
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức. 26
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội: 27
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh. 27
2.1.3.1 Tình hình chung về kinh tế xã hội. 27
2.1.3.2 Đánh giá các mặt hoạt động kinh doanh 27
2.3 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội. 39
2.3.1 Kết quả đạt được. 39
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. 40
2.3.3 Phương hướng giải pháp trong thời gian tới Error! Bookmark not defined.
2.3.3.1 Phương hướng và giải pháp trong năm 2008 Error! Bookmark not defined.
2.3.3.2 Phương hướng và giải pháp đến năm 2010. Error! Bookmark not defined.
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng ngoại thương hà nội. 33
2.2.1 Tỡnh hỡnh cho vay trung và dài hạn. 33
2.2.2 Thu nợ cho vay trung và dài hạn. 36
2.2.3 Dư nợ cho vay trung và dài hạn. 36
2.2.4 Nợ quá hạn đối với tín dụng trung và dài hạn 38
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 42
3.1. Định hướng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 42
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 44
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 44
3.2.2. Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng 45
3.2.3. Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. 46
3.2.4. Đa dạng hóa các loại hình cho vay trung và dài hạn. 46
3.2.5. Đẩy mạnh công tác marketing trong ngân hàng 48
3.2.6. Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn 58
3.3. Kiến nghị. 63
3.3.1. Đối với chính phủ 63
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước. 64
3.3.3. Đối với ngân hàng ngoại thương Việt Nam 64
KẾT LUẬN 66
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-07-chuyen_de_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_trung_va_da_lYGd1dPQ7V.png /tai-lieu/chuyen-de-giai-phap-nang-cao-chat-luong-tin-dung-trung-va-dai-han-tai-ngan-hang-ngoai-thuong-ha-noi-91080/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Cơ cấu vốn huy động giữa tiền đồng và ngoại tệ có sự chuyển dịch theo hướng vốn huy động ngoại tệ giảm dần, đây cũng là xu hướng chung của các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây. Sở dĩ có sự chuyển dịch đó một phần là do việc giảm lãi suất cơ bản USD của Cục dự trữ liên bang Mỹ(Fed) trong tháng 9/2007 từ 5,25% xuống còn 4,75% và 4,25% vào tháng 12/2007 đã khiến lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại trong nước giảm theo. Mặt khác do xu hướng cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng đặc biệt là sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần mới.
Huy động từ Tổ chức kinh tế đạt : 2.134 tỷ đồng, chiếm 34% tổng huy động vốn.
Huy động từ Dân cư đạt : 4.136 tỷ đồng, chiếm 66% tổng vốn huy động.
Đến 31/12/2007 thị phần huy động VND trên địa bàn Hà Nội tương ứng 1.41% ; 2.92% ; 1.84% so với mạng lưới 209 tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn.
* Công tác tín dụng.
Công tác tín dụng của chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục thực hiện với phương châm “ Hiệu quả & An toàn “ . Với nỗ lực của các cán bộ ngân hàng ngoai thương Hà Nội, dư nợ tính đến 31/12/2007 đạt 2.553 tỷ đồng đạt 88% kế hoạch năm 2007, chiếm 1.49% thị phần trên địa bàn Hà Nội. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại chi nhánh hiện là 133 khách hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ quá hạn chiếm 0,87% tổng dư nợ .
Cho vay trung dài hạn : chiếm 22,3% tổng dư nợ.
Cho vay ngắn hạn : chiêm 77,7% tổng dư nợ.
Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, mở các chương trình hỗ trợ về vốn cho khách hàng vừa và nhỏ để phát triển kinh doanh, Chi nhánh đang mở rộng thêm một loại hình cho vay thể nhân với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn : mua ôtô mới, sửa chữa nhà, phát triển kinh tế tư nhân – gia đình, du học, mua biệt thự tại khu biệt thự, đầu tư xây dựng văn phòng ... Đến 31/12/2007, dư nợ tại bộ tín dụng thể nhân đạt 145 tỷ đồng, chiếm 5,7% tổng dư nợ. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
* Thanh toán xuất nhập khẩu.
Từ đầu năm 2007 đến nay, hoạt động XNK có những thách thức mới do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các quy định rào cản về xuất khẩu ngày càng chặt chẽ, giá một số vật tư và dịch vụ đầu vào tăng làm hạn chế sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, tại VCB Hn, doanh số thanh toán XNK vẫn đạt cao, có chất lượng tốt với tổng doanh số XNK đạt 435 triệu USD.
Nhập khẩu đạt 246 triệu USD, vượt 8% kế hoạch đặt ra trong năm 2007, chủ yếu là các mặt hàng nhập khẩu nguyên vật liệu, may móc.
Xuất khẩu đạt 189 triệu USD, vượt 69% kế hoạch đặt ra từ đầu năm, chủ yếu là các sản phẩm nông, lâm sản.
Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2007 đạt 113 tỷ đồng.
* Hoạt động thẻ và dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng ngoại thương đã liên minh với các NHCP để phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh toán cước điện thoại,Internet, phí bảo hiểm...
Với mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp trên toàn quốc, số lượng thẻ do VCB phát hành ngày càng tăng. Số lượng thẻ ATM phát hành mới trong năm 2007 của VCB HN đạt 27.155 thẻ, nâng tổng số thẻ ATM của chi nhánh lên 73.029 thẻ. Tổng số thẻ debit năm 2007 đạt 31.629 thẻ,vượt 63% kế hoạch năm 2007.
Số lưọng phát hành thẻ tín dụng mới đạt 728 thẻ, nâng tổng số thẻ tín dụng của Chi nhánh đạt 3.254 thẻ. Thẻ ghi nợ quốc tế MTV phát hành mới năm 2007 đạt 2.317 thẻ, nâng tổng số thẻ MTV lên 3.599 thẻ. Thẻ ghi nợ Visa đạt 1399 thẻ, thẻ ghi nợ SGH24 đạt 758 thẻ.
Sau khi chuyển một số máy ATM cho các Chi nhánh cấp 2 nâng cấp trực thuộc Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội hiện co 34 máy ATM, 86 đơn vị chấp nhận thẻ .
Với chính sách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, Ban giám đốc chi nhánh đã tạo điều kiện cho công tác khuyêch trương các dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng Thủ đô và các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Ngoại thương. Công tác dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
Không ngừng mở rộng dịch vụ và nâng cao chất lưọng dịch vụ nhằm nâng cao doanh thu từ dịch vụ là mục tiêu được Chi nhánh đặt lên hàng đầu.
Số lượng tài khoản cá nhân mở mới đạt : 29.291 tài khoản, nâng tổng số tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh là 72.653 tài khoản, đạt 120% kế hoạch của năm 2007.
Chuyển tiền trong nứoc đạt 322,6 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2006.
Chuyển tiền nứơc ngoài đi đạt 1,3 triệu USD
Chi trả kiều hối đạt 61.7 triệu USD tăng 5% so với năm 2006. Trong đó chuyển tiền qua hệ thống Money Gram đạt hơn 300.000 USD. Mặc dù con số này chưa cao so với lượng tiền nước ngoài chuyển đến qua tài khoản hay CMT ... tuy nhiên sự mở rộng dịch vụ chuyển tiền sẽ góp phần nâng cao thương hiệu cho Vietcombank.
Doanh số bán ngoại tệ tại các bàn thu đổi đạt 6,4 triệu USD tăng 201% so với năm 2006.
Với sự nỗ lực của các cán bộ, Chi nhánh hiện có 40 đơn vị đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Money và 450 đơn vị, 3000 lượt đăng ký truy vấn thông tin qua Internet i-b@nking, sử dụng dịch vụ SMS – banking...
* Kinh doanh ngoại tệ.
Doanh số mua bán ngoại tệ của VCB HN năm 2007 đạt 725 triệu USD. Lãi kinh doanh ngoại tệ trong năm 2007 đạt gần 6 tỷ đồng.
Ngoại tệ mua được phần lớn từ nguồn các Tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu tại Chi nhánh. Đông thời để tránh rủi ro về tỷ giá cũng như xác định rõ nguồn ngoại tệ đảm bảo thanh toán cho khách hàng, NHNT HN đã sử dụng công cụ phái sinh là Hợp đồng có kỳ hạn đối với các doanh nghiệp co nhu cầu nhập khẩu hàng hoá . Trong thời gian tới, NHNT VN nói chung cũng như NHNT HN nói riêng cần nghiên cứu , tiếp tục đưa ra các sản phẩm phái sinh mới, tạo sự đa dạng cho lựa chọn của khách hàng.
Bảng 2:Tình hình kinh doanh ngoại tệ từ 2005-2007
Đơng vị : tỷ đồng
Năm
Tổng doanh
số mua-bán ngoại tệ
Doanh số mua ngoại tệ
Doanh số
bán ngoại tệ
Lãi từ hoạt động kinh doanh
ngoại tệ
2005
861
430,933
115,19
11,56
2006
896
448,7
447,3
8
2007
725
363
362
6
(nguồn:báo cáo tài chính của ngân hàng ngoại thương Hà Nội)
* Ngân quỹ.
Năm 2007, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt qua VCBHN tăng nhiều, gồm cả ngoại tệ cũng như VND: Tổng thu chi VND đạt 28.450 tỷ đồng, tăng 33% so với kế hoạch năm 2007, thu chi ngoại tệ quỹ USD đạt 490,56 triệu USD, tăng 32% so với năm 2007.
Công tác ngân quỹ luôn đảm bảo an toàn. Các nghiệp vụ ngày càng đa dạng hơn , khối lượng công việc nhiều hơn, nhưng trong giao dịch tiền mặt vẫn đảm bảo chi đủ, đúng, thực hiện trả lại tiền thừa cho khách hàng, thu được nhiều tiền giả đảm bảo giải phóng khách hàng nhanh, thái độ phục vụ nhiệt tình.
Tiền giả:
USD : 2.100
EUR : 100
GBP : 20
VNĐ : 186.590.000
Tiền thừa :
VNĐ : 218.550.000 ( 28 món)
Để đảm bảo lượng tồn quỹ tiền mặt đủ cho các nghiệp vụ và giao dịch viên, từ 01/04/2007, Giám đốc NHNT HN đã quy định hạn mức tồn quỹ hàng ngày cho các phòng nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả điều hành vốn của chi nhánh.
* Kế toán
Công tác thanh toán của ngân hàng luôn đảm bảo chính xác kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất. Doanh số thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán IBT ONLINE đã đạt kết quả cao. Với vai trò đầu mối, VCB HN luông đảm bảo thanh toán cho các chi nhánh NHNT cơ sở thông suốt, kịp thời và chính xác. Tuy nhiên trong thanh toán bù trừ và giao dịch tiền mặt do NHNN thành phố quy định cứng về thời gian giao dịch làm ảnh hưởng tới các chi nhánh NHNT cơ sở.
Một số kết quả đạt được của công tác kế toán :
Doanh số thanh toán bù trừ đạt 10.973 tỷ đồng, tăng 57% so với năm 2006
Doanh số thanh toán IBPS đạt 82.540 tỷ đồng, tăng 106% so với năm 2006.
Doanh số thanh toán IBT online đạt 83.673 tỷ đồng, tăng 144% so với năm 2006
Hiện chi nhánh có 131 đơn vị đăng ký trả lương qua tài khoản với doanh số gần 30 tỷ đồng/ tháng, 1958 đơn vị mở tài khoản tại ngân hàng, tăng 12% so với cuối năm 2006.
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI.
2.2.1 Tỡnh hỡnh cho vay trung và dài hạn.
Bảng 3oanh số cho vay trung và dài hạn
Đơn vị:triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Đồng Việt Nam
43132
391409
802770
1073312
418138
Ngoại tệ (quy VND)
223298
621777
743806
990750
318654
Tổng số
466430
1013181
1546576
2064063
736792
(nguồn:bỏo cỏo tài chớnh của ngõn hàng ngoại thương Hà Nội)
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy doanh số cho vay trung vài dài hạn tại ngân hang ngoại thương Hà nội ngày một tằng, tuy nhiên sự tăng trưởng này không đồng đều qua các năm cũng như không đều giữa đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ. Đặc biệt doanh thu cho vay năm 2004 tăng 217,22 % ...