Download miễn phí Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Hải Dương





Lời nói đầu 1

Chương I: Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư

tại Ngân hàng Thương mại 3

I. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay dự án của ngân hàng thương mại 3

1. Khái niệm, vai trò và các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 3

1.1. Khái niệm, vai trò 3

1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM 4

2. Hoạt động tín dụng (cho vay) của NHTM 8

2.1. Khái niệm, vai trò 8

2.2. Phân loại 9

II. Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại 10

1. Dự án đầu tư (DAĐT) 10

1.1. Khái niệm, đặc điểm 10

1.2. Chu trình của dự án đầu tư 11

2. Thẩm định dự án đầu tư 12

2.1. Khái niệm, vai trò 12

2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư 13

2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 14

3. Hiệu quả thẩm định dự án đầu tư 29

Chương II: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án các doanh nghiệp tại ngân hàng công thương Hải Dương 31

I. Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHCT Hải Dương 31

1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức 31

2. Khái quát tình hình hoạt động của NHCT Hải Dương 35

II. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHTC Hải Dương 44

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


này chiếm tỷ trọng 41,4% tổng nguồn vốn huy động năm.
_ Nguồn vốn huy động ngoại tệ quy ra VND đạt 521.824 triệu đồng so với năm 2000 tăng 95.627 triệu đồng tương ứng là 22,5% và nguồn này chiếm tỷ trọng 58,6% tổng nguồn vốn huy động năm.
* Xét về cơ cấu nguồn huy động:
_Tiền gửi các tổ chức kinh tế đạt 164.854 triệu đồng so với năm 2000 giảm 1462 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 18,5% tổng nguồn huy động.
_ Tiền gửi tiết kiệm + kỳ phiếu( cả VND và ngoại tệ quy ra VND ) đạt 726.032 triệu đồng so với năm 2000 tăng 134.054 triệu đồng tương ứng 22,6% và chiếm tỷ trọng 81,5% tổng nguồn huy động.
* Năm 2002:
Tổng nguồn vốn huy động ( bao gồm cả VND và ngoại tệ quy ra VND) là 1.096.191 triệu đồng so với năm 2001 tăng 205.307 triệu đồng tương ứng là 23% và đạt 100% so với kế hoạch NHCT Việt Nam giao.
Trong đó:
_ Nguồn vốn huy động VND đạt 458.895 triệu đồng so với năm 2001 tăng 89.834 triệu đồng tương ứng là 24% và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 41,86% tổng vốn huy động.
_ Nguồn vốn huy động ngoại tệ quy ra VND đạt 637.296 triệu đồng so với năm 2001 tăng 115.472 triệu đạt tốc độ tăng trưởng 22% và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 56,9% tổng nguồn vốn huy động.
* Xét về cơ cấu nguồn huy động:
_ Tiền gửi các tổ chức kinh tế là 203.748 triệu đồng so với năm 2001 tăng 38.894 triệu đồng và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 18,6% tổng nguồn vốn huy động.
_ Tiền gửi tiết kiệm + kỳ phiếu( cả VND và ngoại tệ quy ra VND ) là 892.443 triệu đồng so với năm 2001 tăng 166.411 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 22,9% và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 81,4% tổng nguồn vốn huy động.
Trong những năm qua, công tác huy động vốn có những khó khăn do việc thay đổi lãi suất và biến động thị trường bất động sản, cùng với trên cùng địa bàn trong tỉnh có nhiều tổ chức tín dụng cùng huy động vốn nhưng Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương vẫn luôn coi trọng và tìm mọi biện pháp tích cực để huy động vốn được nhiều hơn như từng bước đổi mới phong cách phục vụ khách hàng gửi tiền, cải tiến lề lối làm việc phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận lợi, có khuyến mại khách hàng theo từng thời kỳ,có nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn như gửi tiền tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, vận động mở tài khoản tiền gửi cá nhân, bố trí mạng lưới huy động hợp lý và ở nơi tập trung dân cư, khu vực tế tập trung, thuận tiện cho giao dịch giữa khách hàng và Ngân hàng.
Do vậy, qua các năm số dư nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải dương luôn vững chắc, năm sau cao hơn năm trước tạo điều kiện cho đơn vị kinh doanh hiệu quả, góp phần điều hoà vốn trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, cũng như điều hoà lưu thông tiền tệ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Một điều đáng nói trong công tác huy động vốn của CNNHCT Hải Dương những năm qua là đảm bảo an toàn vốn, tài sản của khách hàng và NH, bằng cách chi nhánh luôn luôn tôn trọng và thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc, đến nay ngoài việc tin học hoá công tác hạch toán kế toán, tổng hợp thống kê, các quỹ tiết kiệm điện tử thuận lợi, chính xác an toàn. Có lực lượng cán bộ sử dụng thành thạo vi tính, kinh nghiệm và có phong cách giao tiếp với khách hàng vui vẻ lịch sự, khiêm tốn và chu đáo. Đặc biệt là tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Từ đó tạo được niềm tin cho khách hàng đối với NHCT Hải Dương.
Đây là thành công lớn nhất trong công tác huy động vốn, nguồn vốn liên tục tăng trưởng có ý nghĩa to lớn, khẳng định uy tín và vị thế của NHCT Hải Dương, yếu tố thuận lợi trong cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
b. Hoạt động sử dụng vốn:
Quán triệt phương châm hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam là “ ổn định an toàn, hiệu quả và phát triển”, thực hiện đi vay để cho vay nhằm phục vụ việc phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, thực hiện đường lối công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, với mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Dựa trên cơ sở những mục tiêu kinh doanh từng thời gian của mình, yêu cầu của sự phát triển kinh tế địa phương nói chung và nhu cầu hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, CNNHCT Hải Dương đã chủ động đề ra những biện pháp, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh để nâng dần mức đầu tư tín dụng hợp lý, an toàn phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, nhu cầu của các doanh nghiệp cá nhân sản xuất kinh doanh.
Cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3:
Tình hình sử dụng vốn của NHCT Hải Dương
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
I.Tổng dư nợ và đầu tư
255.123
257.284
438.602
A_Cho vay nền kinh tế
244.812
256.111
432.976
_ Cho vay ngắn hạn
191.277
161.227
252.874
_Cho vay trung và dài hạn
40.488
80.041
167.123
_Cho vay bằng vốn uỷ thác
5.792
8.762
11.350
_Nợ được khoanh
7.255
6.081
1.629
B-Đầu tư khác
10.311
1.173
5.626
_Mua trái phiếu, cổ phiếu
10.311
1.173
5.626
II.Dư nợ quá hạn
1.085
989
602
C- Chia theo thành phần kinh tế
244.812
256.111
432.976
_Quốc doanh
99.326
141.194
72.966
_Ngoài quốc doanh
145.486
114.917
360.010
Nhìn vào bảng 3 ta thấy :
* Năm 2001:
Tổng dư nợ và đầu tư năm 2001 tăng 2.161 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 0,85%, trong đó:
Cho vay nền kinh tế đạt 256.111 triệu đồng so với năm 2000 tăng 11.299 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 4,62%.
* Về cơ cấu cho vay nền kinh tế:
_ Dư nợ cho vay ngắn hạn là 161.227 triệu đồng so với năm 2000 giảm 30.050 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 62,95% tổng cho vay.
_ Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 80.041 triệu đồng so với năm 2000 tăng 39.553 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 97,69% và chiếm tỷ trọng 31,25% tổng cho vay.
_ Cho vay bằng tài trợ uỷ thác là 8.762 triệu đồng so với năm 2000 tăng 585 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 3,42% tổng cho vay.
_ Nợ được khoanh là 6.081 triệu đồng so với năm 2000 giảm 1.174 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 2,38%.
Dư nợ của chi nhánh tăng không đáng kể, song cơ cấu dư nợ thay đổi theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Vốn tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh đã góp phần thúc đẩy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân cá thể.... thực hiện dự án mới, nâng cấp nhà xưởng máy móc thiết bị, dây chuyền, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh..v.v, giúp cho các hộ gia đình đầu tư, mở rộng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đã hỗ trợ vốn cho một số hộ chuyển đổi dần cây trồng, vật nuôi theo mô hình trang trại, một số hộ thu mua chế biến hàng nông sản xuất khẩu.
* Vốn tín dụng tập trung cho vay các doanh nghiệp lớn, đồng thời mở rộng cho vay các thành phần kinh tế, các lĩnh vực của nền kinh tế.
_ Dư nợ cho vay kinh tế quốc doanh là 141.194 triệu đồng so với năm 2000 tăng 41.868 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 42,15% và chiếm tỷ trọng 55,13% tổng cho vay.
_Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh là 114.917 triệu đồng so với năm 2000 giảm 30.569 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 44,87% tổng dư nợ.
* Năm 2002:
Tổng đầu tư và cho vay tính đến ngày 31/12/2002 là 438.602 triệu đồng so với năm 2001 tăng 181.318 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 70,47%.
Trong đó: cho vay nền kinh tế đạt 432.976 triệu đồng.
* Cơ cấu cho vay nền kinh tế:
_Dư nợ cho vay ngắn hạn là 252.874 triệu đồng so với năm 2001 tăng 91.647 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 56,84% và chiếm tỷ trọng 58,4% tổng dư nợ.
_ Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 167.123 triệu đồng so với năm 2001 tăng 87.082 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 108,8% và chiếm tỷ trọng 38,6% so với tổng dư nợ.
_ Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác là 11.350 triệu đồng tăng 2.588 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 29,54% và chiếm tỷ trọng 2,62% tổng dư nợ.
_ Nợ được khoanh là 1.629 triệu đồng giảm 4.452 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 0,38% tổng dư nợ.
Như vậy, dư nợ của chi nhánh tăng nhanh so với năm 2001. Cơ cấu dư nợ tăng theo hướng tăng kể cả ngắn hạn, trung và dài hạn, song tỷ trọng đầu tư trung và dài tăng với tốc độ nhanh hơn, vốn tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh đã giúp các doanh nghiệp nhà nước đổi mới trang thiết bị, dây truyền công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh... như dự án của: Công ty Đá Mài, Công ty Xây dựng số 18, công ty sản xuất vật liệu XD số 11, công ty xây lắp xây dựng Hà Nội, công ty phát hành sách..v.v.; hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân trên địa bàn, thực hiện dự án đầu tư mới nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây truyền, công nghệ phục vụ cho sản xuât....như dự án: Nhà máy sản xuất bao bì PP Trung Kiên, công ty giầy Việt Phát, Nhà máy Cơ khí nông nghiệp Hùng Vang, công ty may Phương Anh, nhà máy Xi măng Thành Công, nhà máy xi măng Tân Phú Xuân, Nhà máy may DAESHIN Việt Nam co vốn 100% nước ngoài, công ty Cổ phần Quê Hương, Xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu Hùng Sơn, Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Thắng Lợi.v.v... giúp kinh tế tư nhân và kinh tế hộ gia đình đầu tư, mở rộng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo mô hình trang trại, một số hộ thu mua chế biến hàng nông sản xuất khẩu.
*...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top