Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty giầy Thượng Đình
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .5
Chương I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH .6
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .6
1. Thời kỳ 1957-1965 6
2. Thời kỳ 1961-1972 6
3. Thời kỳ 1973-1985 7
4. Thời kỳ 1990 đến nay .8
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật Công ty 8
1. Đặc điểm về sản phẩm 8
2. Đ ặc điểm về tiêu thụ sản phẩm .9
3. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .12
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị .15
5. Đặc điểm về lao động .16
6. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất .20
7. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh .26
8. Một số khó khăn, thuận lợi và định hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới .27
III. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty .31
1. Đặc điểm nguyên vật liệu và nguồn cung ứng nguyên vật liệu .31
2.Tình hình sử dụng nguyên vật liệu .34
IV. Tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty .39
1. Công tác xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu .39
2. Công tác xây dựng định mức nguyên vật liệu .44
3. Cơ cấu tổ chức quản lý nguyên vật liệu 46
4. Giải pháp đã áp dụng nhằm hoàn thiện quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty .48
V. Đánh giá chung về tình hình về quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty .50
1. Những kết quả đạt được.50
2. Những vấn đề còn tồn tại .52
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.53
Chương II. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH .55
I. Đổi mới và hoàn thiện phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu .55
II. Không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân 58
III. Tăng cường quản lý hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu .60
IV. Tiếp tục đầu tư hơn nữa cho công tác thị trường nguyên vật liệu .63
V. Một số kiến nghị đối với cơ quan chức năng .67
KẾT LUẬN 69
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-06-chuyen_de_giai_phap_nham_hoan_thien_quan_ly_su_dung_nguyen_v_hDU0M1nuR6.png /tai-lieu/chuyen-de-giai-phap-nham-hoan-thien-quan-ly-su-dung-nguyen-vat-lieu-tai-cong-ty-giay-thuong-dinh-90145/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
III. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty
1. Đặc điểm nguyên vật liệu và nguồn cung cấp nguyên vật liệu
Sản phẩm của Công ty khá đa dạng cả về chủng loại, số lượng, mẫu mã, hình thức nên nguyên vật liệu của Công ty cũng rất phong phú. Tùy theo tiêu chí phân loại mà ta có các loại nguyên vật liệu khác nhau.
- Nếu căn cứ vào vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm, nguyên vật liệu được chia thành :
+ Nguyên vật liệu chính :
Nguyên vật liệu mũ giầy :
- Vải các loại : bạt 7, bạt 8, bạt 3419 trắng...
- Phin : phin lót, phin xanh đỏ, phin trắng, phin thưa.
- Mút : mút xốp cao su, mút Êva, mút xương cá
Phụ liệu may :
- Chỉ may
- Mác các loại giầy, mác cạnh
- Nẹp ôzê
+Vật liệu phụ :
Keo : keo Latex, keo Newtex, keo A300, keo P115A
Xúc tiến : xúc tiến D, xúc tiến M, xúc tiến DM, xúc tiến DZ
Xăng công nghiệp
Dầu hoá chất
Nhựa thông
Giấy độn giầy...
- Căn cứ vào nguồn tạo thành, ta thấy toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty là nguyên liệu "công nghiệp", nguồn nguyên vật liệu này lại được chia thành hai loại :
+ Nguyên liệu khoáng sản : nhôm, kẽm...
+ Nguyên liệu tổng hợp và nhân tạo : bạt, phin, mút, keo, ...
- Nguồn nguyên liệu cũng còn được phân tích và xem xét ở khía cạnh là nguổn nguyên liệu trong nước và quốc tế. ở Công ty giầy Thượng Đình, phần lớn nguyên liệu là nhập từ trong nước (khoảng 80%) còn nguyên liệu nhập khẩu là phục vụ cho sản xuất giầy thể thao.
Các loại nguyên vật liệu này được cung cấp từ danh sách các nhà cung ứng do được phòng Kế hoạch lập ra và được Giám đốc Công ty phê duyệt :
* Nguyên vật liệu :
+ Đại lý vải bò - 115C Phùng Hưng
+ Công ty dệt 19/5
+ Công ty Tô Châu - Nhuộm vải
+ Công ty hợp tác xã công nghiệp dệt Tân Lập
+ Tổ hợp dệt Nhật Thành
+ Công ty TNHH Tân Phong
+ Công ty dệt vải công nghiệp
+ Công ty dệt vải Phong Phú
+ Tổ hợp tác công nghiệp dệt Tân Sơn
+ Công ty vải sợi Khúc Tân
+ Công ty vải sợi Khúc Tân
+ Công ty Phương Nam
+ Doanh nghiệp tư nhân Tiến Đạt
+ Công ty dệt 8/3
+ Công ty Đông Ba
+ Công ty Anh và em
+ Công ty Dân Cường
+ Công ty nhuộm Trung Thư
* Vật tư :
+ Công ty Tây Hồ
+ Công ty liên doanh Phong Phú
+ Công ty Việt Hoa
+ Công ty sản xuất kinh doanh bao bì và hàng xuất khẩu
+ Hợp tác xă cổ phần Việt Nhật
+ Xí nghiệp văn hoá phẩm
+ Công ty thương mại Nam Hải
Ngoài ra, Công ty còn tiến hành mua các loại hoá chấ t: xăng, keo, bột nghệ...của một số nhà cung ứng :
+ Công ty Bột nghệ Trí Hường
+ Công ty hoá chất Đức Giang
+ Công ty hoá dầu công nghiệp
+ Công ty dầu khí Hải Phòng
Trong quá trình hoạt động, Công ty sẽ tiến hành mua bán với các Công ty nằm trong danh sách này - các Công ty này được lựa chọn trên cơ sở đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, tiến độ cung cấp và với giá cả cạnh tranh nhất.
Bảng 10 : quy cách một số nguyên vật liệu chính
STT
Tên vật tư
Quy cách
Vải bạt
- Bạt 3419 + 2222
Khổ 0.8m, dài 50m / cuộn
- Bạt 3419 + M4mm + 6P
Khổ 0.8m, dài 50m / cuộn
- Bạt 3419 + Eva
Khổ 0.8m, dài 50m / cuộn
Phin
- Phin màu lót + CS
Khổ 0.8m, dài 70m / cuộn
- Phin màu mũ
Khổ 0.8m, dài 70m / cuộn
Dây xăng
Dài 1cm
Nhôm
Dày 20mm
Mút
- Mút 3mm
Khổ 0.8m, dày 3mm
- Mút xốp vát
Khổ 1.1m
- Mút độn cổ
Khổ 1.35m
- Mút lưỡi gà
Khổ 1.35m, dày 10mm
Bìa tẩy
Dài 1.2m x rộng 1m
Nguồn : Phòng KT - CN
Đối với các loại vật tư ngoại nhập (chủ yếu là hàng xuất khẩu) được phân ra thành :
- Giầy thể thao : chủ yếu là gia công, nguyên vật liệu do khách hàng đưa đến
- Giầy vải : có hai hình thức mua :
+ Thượng Đình mở L/C để mua
+ Thanh toán khấu trừ
2. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Do đánh giá được vai trò của nguyên vật liệu cũng như vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty giầy Thượng Đình đã không ngừng phát huy mọi sáng kiến để sử dụng tối đa nguyên vật liệu. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, hình thức quản lý cũng có những thay đổi : các doanh nghiệp đã tự chủ trong quá trình sản xuất chứ không còn phải phụ thuộc vào Nhà nước như trước kia, trong đó bao gồm cả lĩnh vực quản lý nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp tự đứng ra tổ chức việc thu mua, dự trữ, cấp phát và sử dụng nguyên vật liệu theo yêu cầu của doanh nghiệp mình. Thị trường nguyên vật liệu được mở rộng và phong phú hơn, doanh nghiệp lựa chọn được nhiều loại nguyên vật liệu đảm bảo số lượng, chất lượng và tiến độ sản xuất, không còn cảnh các doanh nghiệp phải tạm ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu từ phía nhà nước cấp. Tuy nhiên, đối diện với sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng trong nền kinh tế thị trường cũng không phải là dễ. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu vẫn luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm.
Để đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng nguyên vật liệu của Công ty giầy Thượng Đình trong những năm qua :
Gọi Q0, Q1 : Sản lượng kế hoạch và thực hiện năm 2001
q0, q1 : Sản lượng kế hoạch và thực hiện năm 2002
M0,M1 : Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1000 đôi năm 2001
m0, m1 : Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1000 đôi năm 2002
P0, P1 : Đơn giá nguyên liệu đầu năm 2001, 2002.
Tên nguyên liệu
Sản lợng
KH 2001
(1000đôI)
Sản lượng
TH 2001
(1000đôi)
Mức
KH
2001
Mức
TH
2001
Đơn giá
1999
(đồng)
Sản lượng
KH 2002
(1000 đôi)
Sản lượng
TH 2002
(1000 đôi)
Mức
KH
2002
Mức
TH
2002
Đơn giá
2002
(đồng)
Bạt 7
bata người lớn
2.007,449
2.039,449
278,39
276,42
9810
2.357,125
2.500,000
276
275,25
9820
Bạt 7
AVA người lón
198,425
217,184
281,28
280,45
10500
379,560
386,580
278,57
276,12
11000
Mút độn cổ
TE
85,600
87,428
7,64
7,34
37600
90,146
92,702
7,3
7,25
38000
Mút độn cổ
Nữ các loại
23,120
24,422
7,12
7,06
38200
36,627
25,980
7,00
6,95
38700
Tên nguyên
liệu
Q0M0P0
Q1M0P0
Q1M1P0
q0m0P1
q1m0P1
q1m1P1
q1M1P0
q1m1P0
Bạt 7
bata người lớn
5428.355
5569.747
5530.333
6388.563
6775.8
6757.387
6779.2
6750.506
Bạt 7
AVA người lón
586.036
641.44
639.547
1163.074
1184.585
1174.167
1138.371
1120.796
Mút độn cổ
TE
24.59
25.115
24.129
25.006
25.715
25.54
25.584
25.27
Mút độn cổ
Nữ các loại
6.288
6.642
6.592
9.922
7.038
6.988
7.006
6.897
Bảng 16: Kết quả tính toán các nhân tố ảnh hưởng
(Đơn vị: Triệu đồng)
Trước hết ta phân tích chi phí nguyên vật liệu thực hiện so với kế hoạch của hai thời kỳ :
Nhìn vào bảng trên ta thấy chi phí cho nguyên liệu thực tế năm 2002 so với kế hoạch đật ra giảm 155,332 triệu đồng (Q1M1P0 - Q0M0P0). Ta đi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả này :
Nhân tố sản lượng sản xuất (Dq) :
Dq = Q1M0P0 - Q0M0P0 = 6242,944 - 6045,269 =197,675 (triệu đồng)
Do sản lượng thực tế lớn hơn kế hoạch đặt ra nên chi phí cho nguyên vật liệu tăng lên 197,675 triệu đồng. Đây là điều tất yếu xảy ra vì khi tăng sản lượng sản xuất thì ta phải bỏ tiền ra để mua thêm nguyên vật liệu để sản xuất.
Nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu (Dm) :
Dm = Q1M1P0 - Q1M0P0 = 6200,601 - 6242,944 = -12,343 (triệu đồng)
Định mức tiêu hao nguyên liệu thực tế giảm so với kế hoạch làm cho chi phí giảm 12,343 triệu đồng.
Coi như giá cả nguyên liệu ổn định trong kỳ, mặc dù sản lượng sản xuất thực tế cao hơn kế hoạch đặt ra nhưng chi phí cho nguyên vật liệu lại giảm, đó là do sự chênh lệch giữa mức thực tế và mức kế hoạch.
Làm phép so sánh tương tự, ta có chi phí nguyên liệu năm 2002 giảm so với kế hoạch là 377,517 triệu đồng, trong đó chi phí tăng do tăng sản lượng là 406,573 triệu đồng và chi phí giảm do hạ mức tiêu dùng nguyên vật liệu là 29,056 triệu đồng.
Tình hình sử dụng nguyên vật liệu còn được thể hiện qua một số chỉ tiêu đánh giá sau đây :
Bảng 13 : Phế phẩm, phế liệu thu hồi nguyên liệu
Tên sản phẩm
Đvt
Tổng số
Phế phẩm
P. phẩm thu hồi
Giầy bata
mét
688.500
68.930
40.050,5
Giầy nam
nt
105.922,9
10.427,5
7.224,8
Giầy TE
nt
25.956,56
2.695,7
1.893,7
Giầy Nữ
nt
6.393,75
6.490,4
4.147,5
Tổng
nt
826.773,21
88.543,6
53.316,2
Nguồn : Phòng KH - VT
Ta có :
Hệ số phế phẩm (Hp) :
Hp =
Hệ số phế liệu dùng lại (Hpl) :
Hpl =
Qua hai hệ số này, chúng ta thấy tỷ lệ vải không đạt yêu cầu còn tương đối cao. Tuy nhiên, Công ty cũng sử dụng lại được phần lớn lượng nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn đảm bảo sử dụng tiết kiệm nhất.
IV. Tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty
1. Công tác xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu
Toàn bộ công tác xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu được giao cho phòng kế hoạch vật tư. Cụ thể :
- Căn cứ vào chỉ lệnh sản xuất và nhu cầu tiêu thụ của thị trường, trưởng phòng Kế hoạch vật tư lập kế hoạch sản xuất quý, tháng và trình Phó giám đốc phê duyệt
- Sau khi kế hoạch sản xuất được phê duyệt, trưởng phòng Kế hoạch vật tư căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng, định mức vật tư do phòng KT - CN xây dựng và ...