Download miễn phí Đề án Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
Nội dung
Lời nói đầu
Chương I : Vốn lưu động và vai trò của vồn lưu động trong sản xuất .
kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
I. Vốn lưu động của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
1. Khái niệm Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
2. Thế nào là vốn lưu động .
3. Kết cấu của vốn lưu động.
II. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả .
vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
1. Vai trò của vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài .
2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và sử dụng vốn lưu động .
III. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Chương II: Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam thời gian qua .
I. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam .
1. Tình hình hoạt động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam .
2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động .
II. Đánh giá những ưu điểm , những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
1. Đánh giá những ưu điểm .
2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân.
Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam .
I. Xu hướng vận động của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
ở Việt Nam trong thời gian tới .
II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn lưu động của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam.
1. Giải pháp .
a. Về phía doanh nghiệp .
b. Về phía nhà nước .
2. Kiến nghị .
Phần kết luận
Danh mục tài liệu
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-09-de_an_mot_so_giai_phap_nham_tang_cuong_quan_ly_va.fUHVw5aXtF.swf /tai-lieu/de-an-mot-so-giai-phap-nham-tang-cuong-quan-ly-va-su-dung-co-hieu-qua-von-luu-dong-trong-cac-doanh-nghiep-co-von-dau-tu-75199/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Qua đó ta thấy được vốn lưu động luôn giữ một vai trò quan trọng , là điều kiện tiên quyết , có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh .
Xuất phát từ những vai trò trên nên việc tăng cường quản lý và sử dụng có hiệuquả vồn lưu động là một tất yếu khác quan của các doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nó riêng .
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải có vốn . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn luôn vận động và có những đặc điểm khác nhau . Sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh số vốn của doanh nghiệp bỏ ra phải có khả năng sinh xôi nảy nở chứ không bị hao hụt . Đây là vấn đề có liên quan đến sự tồn tại của doanh nghiệp . Như vậy phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp .
Trong điều kiện nước ta hiện nay khi mà thị trường vốn mới được hình thành thì các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải chuẩn bị các điều kiện , khả năng để thu hút vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh trên cơ sở xác định chính xác nhu cầu vốn , cân nhắc lựa chọn những phương án sản xuất để đầu tư sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất .
Công tác quản lý vồn tốt phải đảm bảo doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn mà phải phát triển được vốn . Nếu DN Không bảo toàn và không phát triển được vốn có nghĩa là công tác quản lý vốn ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Sự cần thiết phải tăng cường quản lý sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay là một vấn đề có tính cấp bách vì vốn của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thu hút hình thành từ các nguồn khác nhau (vốn chủ sở hưũ của các bên , vốn đi vay ..) do vậy công tác quản lý càng phức tạp . Mạt khác , ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão , các loại vốn vô hình ngày càng phát triển phong phú và đa dạng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh . Vì vậy công tác quản lý vốn ngày càng phải tăng cường nhằm giúp các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hoà nhập nhanh chóng với thị trường thế giới .
Hơn nữa kinh tế thị trường phát triển ngày càng mạnh , sự đổi mới kĩ thuật công nghệ ngày càng nhanh chóng , nhu cầu thường xuyên về kĩ thuật công nghệ đòi hỏi thay đổi nhanh ,vì vậy tăng cường quản lý vốn hạn chế được rủi ro ngăn ngừa sự thiệt hại trong quá trình vận động .
Mặt khác , tăng cường công tác quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động , còn giúp cho các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận thức đầy đủ hơn về vai trò đặc trưng cơ bản của vốn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam , nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp mình cho phù hợp với điều kiện của nước sở tại .
Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Trong quá trình sản xuất các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài càng sử dụng vốn có hiệu quả thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm bấy nhiêu . Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động . Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp . Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng dùng để đánh giá chất lượng công tác sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Thông qua phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường quản lý kinh doanh sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm vốn lưu động .
Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+ Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động trong kì , biểu hiện số lần luân chuyển của vốn lưu động trong một thời kì nhất định .
Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng chế độ luân chuyển vốn , được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu :
Tiết kiệm tuyệt đối : là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn lưu động nhất định để sử dụng sang việc khác .
Tiết kiệm tương đối : tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nếu có thể bảo đảm mở rộng quy mô tái sản xuất nhưng không hay ít tăng vốn .
Do vậy , dùng những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để cóthể đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn , góp phần giảm chi phí sản xuất , chi phí lưu thông , tăng doanh lợi cho doanh nghiệp .
Chương II
Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua .
Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam .
Tình hình hoạt động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
Sau 12 năm triển khai luật đầu tư nước ngoài đến nay cộng đồng Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nước ta . Tính từ đầu năm đến hết tháng 12 /2000 có trên 2500 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đăng kí đạt gần 37 tỷ USD , vốn thực hiện đạt gần 17 tỷ USD (Kinh tế phát triển 01/2001). Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có những tác động tích cực về kinh tế – xã hội thể hiện :
Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài trong GDP tăng dần qua các năm :
96 97 98 99
7,4% 9,1% 10,1% 10,3%
(Theo kinh tế dự báo số 01/2001)
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp qua các năm là :
96 97 98 99 2000
21,7% 23,2% 23,3% 20,0% 18,6%
Tỷ trọng nguồn vốn FDI trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội là 25,7% (91-95) và 30%(96-2000). Đưa khu vực ĐTNN trở thành nguồn đầu tư lớn thứ hai sau khu vực dân doanh .
Kim ngạch xuất khẩu chưa kể dầu khí của khu vựcĐTNN tăng nhanh :
95 : 440 triệu USD
99 : 2450 triệu USD(chiếm 22,5%) tổng kim ngạch xuất khẩu)
Theo báo CSSK 7/2000 thì năm 1999 ở Việt Nam có 42 DNCVĐTNN đạt kim ngạch xuất khẩu trên 5 triệu USD, trong đó có 2 DN đạt KNXK trên 100 triệu USD. Các mặt hàng XK rất phong phú đa dạng.
Các DNCVĐTNN Tuy mới hoạt động trên thị trường Việt Nam nhưng đã thể hiện được sức mạnh của mình. Với những ưu thế về kỹ thuật, công nghệ, khả năng dồi dào về vốn, có kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong nền kinh tế thị trường và lĩnh hội được các bí quyết kinh doanh từ các công ty mẹ. Các DNCVĐTNN thường có quy mô lớn, trình độ trang bị kỹ thuật hiện đại, khả năng quản lý và điều hành tốt hơn các DN trong nước. Gía trị sản lượng công nghiệp chiếm gần 35% cả nước, tốc độ tăng trưởng trên 20%/ năm góp phần đưa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nhgiệp cả nước lên 10%/ năm trong những năm gần đây. Ngoài những đóng góp tích cực về mặt kinh tế như đã nêu trên, khu vực đầu tư nước ngoài cũng có đóng góp đáng kể về mặt xã hội. Đến nay khu vực ĐTNN đã thu hút và sử dụng 300.000 lao động trực tiếp và ...