Download miễn phí Giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam





Hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài đều tìm kiếm những nơi có nguồn nhân lực dồi dào được đào tạo tốt. Song để cho nguồn nhân lực này có sức hấp dẫn các nhà đầu tư hơn thì cần có một số chính sách thích hợp.

*Phải đặc biệt chú ý đến công tác đào tạo nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức nhà nước các cấp, đội ngũ cán bộ Việt Nam trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

* Các vấn đề cần tập trung giải quyết trước mắt: Tổ chức đào tạo chính qui và thường xuyên tập huấn cán bộ. Tổ chức đào tạo công nhân lành nghề làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các chương trình phù hợp nhu cầu.

*Khuyến khích và có qui định cụ thể đối với các dự án FDI về đào tạo tay nghề, nhất là huấn luyện kĩ thuật. Có chính sách yêu cầu công ty có kế hoạch đào tạo công nhân và người quản lí địa phương.

*Có chính sách đón đầu trong giáo dục, đào tạo nhân lực. Xây dựng thêm một số trung tâm đào tạo cán bộ kĩ thụât và công nhân lành nghề mà trước hết là phục vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


kinh tế nên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả FDI. Sự thay đổi về các chính sách của nước chủ nhà để phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi các nhà đầu tư nước ngoài phải có thời gian tìm hiểu và thích nghi với sự thay đổi đó.
1.5.2. Các biện pháp sử dụng có hiệu quả FDI.
Để sử dụng hiệu quả FDI, các nước nhìn chung phải chú ý tới những nhân tố sau:
1.5.2.1. Môi trường pháp lí.
Môi trường pháp lí chặt chẽ các văn bản pháp luật qui định cụ thể, rõ ràng các điều khoản là cơ sở để ràng buộc giữa quyền lợi và trách nhiệm của nhà đầu tư. Nếu không qui định trách nhiệm đồng thời với quyền lợi, các đối tác nước ngoài sẽ chạy theo lợi ích cá nhân mà gây phương hại đến nước chủ nhà như: ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên . . . Các nhà đầu tư có thể căn cứ vào đó để gây áp lực chính trị. Do vậy, để có thể thực hiện các dự án FDI có hiệu quả, cần xây dựng một môi trường pháp lí chặt chẽ, đồng bộ.
1.5.2.2. Cách thức nghiên cứu khả thi các dự án FDI.
Một dự án đầu tư muốn triển khai hiệu quả trước hết phải đáp ứng được nhiều mặt khác nhau của nước tiếp nhận, như: công nghệ phù hợp, qui mô vốn ở mức hợp lí thích hợp với dự án . . . đặc biệt đáp ứng được yêu cầu giải quyết việc làm, giúp tăng thu nhập cho người lao động. Do vậy cần có cách thức nghiên cứu các dự án FDI xem có tính khả thi không, có đáp ứng được yêu cầu của nước tiếp nhận không.
1.5.2.3. Trình độ và trách nhiệm của những cấp có thẩm quyền xét duyệt và cấp phép cho các dự án FDI.
Cần nâng cao trình độ và trách nhiệm của những cấp có thẩm quyền trong việc xét duyệt và cấp phép cho các dự án FDI. Nhiều nhà lãnh đạo chưa phát huy hết khả năng quản lí cũng như tinh thần trách nhiệm trong việc nghiên cứu tính khả thi của các dự án FDI. Họ đặt quyền lợi cá nhân lên trên lợi ích chung của đất nước nên có thể xét duyệt và cấp phép cho các dự án không có khả năng thực hiện hiệu quả, đôi khi làm phương hại đến nước chủ nhà.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI Ở VIỆT NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
Sau Đại hội toàn quốc lần thứ VI, kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, kinh tế nước ta đã đạt được sự tăng trưởng đáng kể, tạo tiền đề cho những bước phát triển tiếp theo. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu Á đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm qua (1997-1999), và trong những năm gần đây Việt Nam đang trên đà phát triển.
Khu vực quốc tế hoá và khu vực hoá nền kinh tế đang diễn ra rất mạnh mẽ và Việt Nam kể từ khi được Mĩ xoá bỏ cấm vận kinh tế (1995) đã có cơ hội tham gia hội nhập vào các tổ chức khu vực và quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển và Việt Nam có thể đứng trước nguy cơ tụt hậu, nếu không tích cực tham gia vào phân công lao động quốc tế để tận dụng lợi thế so sánh. Chúng ta cũng đang gấp rút thực hiện kế hoạch kinh tế 5 năm (2001-2005) và kế hoạch 10 năm (2001-2010), trong đó có nhiệm vụ hàng đầu là phải tăng GDP lên trên 7.5% GDP/người tăng gấp đôi sau 10 năm, dần dần đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp.
Một số thành tựu của kinh tế Việt Nam trong thời gian qua là:
- Môi trường kinh tế vĩ mô tương đối ổn định tạo sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Thu nhập quốc dân trên đầu người tăng lên gấp đôi trong vòng mười năm. Hiện nay GDP trên đầu người của Việt Nam đạt trên 400USD/ người/ năm và chúng ta đã thoát khỏi danh sách những nước cùng kiệt nhất trên thế giới.
- Tỷ lệ tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ mức khá thấp (dưới 10% GDP) đến năm 2000 đạt 27% GDP, phấn đấu đến năm 2010 đạt 30%GDP.
- Quan hệ kinh tế đa dạng hoá, đa phương hoá ngày càng được mở rộng. Chúng ta đã bình thường hoá quan hệ với các nước trên thế giới và hợp tác trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền để phát triển kinh tế .
Những thành tựu to lớn kể trên chỉ là những thành công bước đầu mà chúng ta đạt được, nó góp phần đưa nước ta thoát khỏi tình trạng cùng kiệt nàn lạc hậu và định hướng phát triển. Tuy nhiên có thể đạt được mục tiêu chiến lược 10 năm 2001-2010 là: “ Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Trước thực trạng trên Đại hội Đảng lần thứ VI đã đưa ra chính sách đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế hướng nội sang nền kinh tế hướng ngoại. Chính sách đổi mới nền kinh tế năm 1986 đã khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Để điều chỉnh quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của các nhà đầu tư nước ngoài, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được Quốc hội nước ta soạn thảo và thông qua vào tháng 2/ 1987. Luật đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi bổ sung bốn lần với các mức độ khác nhau vào các năm 1990, 1992, 1996 và gần đây là tháng 6-2000 đã tạo dựng một khung pháp lí rõ ràng, thông thoáng là thuận lợi hơn cho hoạt động đầu tư.
2.2 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.
2.2.1. Thuận lợi.
Nhân tố thuận lợi nhất của Việt Nam đó là sự ổn định về chính trị. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam và sự ủng hộ tin cậy của khối đại đoàn kết nhân dân đảm bảo cho môi trường chính trị nước ta ổn định.
Việc bình thường hoá quan hệ với Mĩ đã tạo cho chúng ta nối lại quan hệ với các nước trên thế giới và sự tham gia vào các tổ chức liên kết kinh tế khu vực và quốc tế như: AFTA, ASEAN. Điều đó đã góp phần thu hút được lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng.
Mức độ tiềm năng phát triển kinh tế của Việt Nam: Việt Nam nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động nhất của khu vực Châu Á và thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Các nhà kinh tế dự báo trong tương lai Châu Á vẫn là địa chỉ hấp dẫn đầu tư lớn nhất do các nước này luôn tích cực khôi phục kinh tế phát triển sản xuất và thu hút đầu tư.
Việt Nam là một nước có lực lượng lao động dồi dào về số lượng. Hơn nữa người lao động Việt Nam nói chung đều thông minh, sáng tạo, cần cù và có ý thức tuân thủ kỉ cương lao động. Đây là một trong các yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
2.2.2. Khó khăn.
Theo các nhà đầu tư nước ngoài thì thủ tục hành chính của Việt Nam còn nhiều phiền hà, phức tạp làm ảnh hưởng đến các nhà đầu tư. Cán bộ quản lí thiếu thông hiểu về pháp luật thiếu kinh nghiệm chuyên môn trong việc xử lí các tình huống phát sinh Những điều này đã tác động rất lớn tới tâm lí của các nhà đầu tư.
Hệ thống pháp luật của chúng ta chưa thống nhất, chưa đồng bộ, cụ thể giữa các luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài và luật đất đai có nhiều điểm chồng chéo, có khi mâu thuẫn với nhau khiến cho các đối tác nước ngoài ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top