Chess

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp tạo việc làm cho người lao động của huyện Hải Hà trong thời gian tới





MỤC LỤC

 Trang

 

Phần thứ nhất: 3

Cơ sở lý luận của vấn đề tạo việc làm cho người lao động một phương

hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực.

I- Cơ sở lý luận 3

1- Các khái niệm cơ bản. 4

1.1- Nguồn lao động 4

1.2- Khái niệm việc làm 6

1.3- Việc làm đầy đủ 7

1.4- Thiếu việc làm 7

1.5- Thất nghiệp 8

2- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm 9

II- Sự cần thiết, ý nghĩa của việc tạo việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động 10

1- Cần thiết phải tạo việc làm trong xã hội 10

2- Ý nghĩa của tạo việc làm sử dụng hợp lý nguồn lao động 11

Phần thứ hai: 13

Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động của huyện Hải Hà trong những năm qua. 13

I- Tổng quan về huyện Hải Hà - Quảng Ninh 13

1- Đặc điểm tự nhiên 13

2- Các nguồn tài nguyên 14

3- Thực trạng môi trường 18

II- Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện Hải Hà 19

1- Tăng trưởng kinh tế 19

2- Dịch chuyển cơ cấu kinh tế 19

3- Phát triển của các ngành kinh tế 19

4- Phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn 21

5- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 22

III- Quá trình hình thành nguồn lao động và thực trạng sử dụng lao động của huyện Hải Hà trong những năm qua 26

1- Quá trình phát triển dân số và nguồn lao động 26

2- Tình hình sử dụng lao động của huyện Hải Hà 29

IV- Phân tích đánh giá thực trạng việc làm cho người lao động của huyện Hải Hà trong những năm qua. 32

1- Thực trạng dân số hoạt động kinh tế của huyện Hải Hà 32

2- Thực trạng về giải quyết việc làm trong những năm qua của huyện 36

V- Một số khó khăn, tồn tại trong công tác giải quyết việc làm của huyện trong những năm qua. 40

1- Về số lượng lao động 40

2- Về chất lượng lao động 41

3- Về việc làm 41

4- Tồn tại về vốn 42

5- Tồn tại về giải quyết việc làm 42

Phần thứ ba:

Phương hướng giải quyết việc làm và các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn nhân lực của huyện Hải Hà thời gian tới. 43

I- Dự báo tình hình phát triển dân số và nguồn lao động của huyện đến năm 2010. 43

II- Phương hướng và mục tiêu tạo việc làm của huyện Hải Hà trong những năm tới. 44

1- Phương hướng và mục tiêu tạo việc làm và phát triển kinh tế. 44

2- Phát triển giáo dục và đào tạo. 46

III- Một số biện pháp giải quyết việc làm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của huyện Hải Hà trong thời gian tới. 46

1- Biện pháp về dân số. 47

2- Biện pháp nâng cao chất lượng nguồn lực. 48

3- Biện pháp về kinh tế xã hội. 49

3.1- Đối với sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp XDCB. 49

3.2- Đối với sản xuất Nông nghiệp lâm nghiệp ngư nghiệp. 50

3.3- Thương mại và dịch vụ. 51

4- Các giải pháp trong lĩnh vực lao động việc làm. 52

4.1- Giải quyết việc làm theo hướng phân công lại lao động trong khu vực nông nghiệp. 53

4.2- Mở rộng đa dạng hoá các hoạt động thương mại dịch vụ cụ thể. 53

4.3- Công nghiệp và TTCN. 54

4.4- Xuất khẩu lao động. 55

4.5- Xây dựng các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn huyện. 55

4.6- Hình thành và phát triển thị trường lao động tổ chức các hội chợ việc làm. 55

KẾT LUẬN. 57

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ức gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn.
Trong 3 năm qua huyênk đã đạt 24 giải tại các cuộc thi đấu thể thao do tỉnh tổ chức. Công tác giáo dục thể chất cho học sinh trong nhà trường cũng được diễn ra thường xuyên và ngày càng được trú trọng.
5.7. Năng lượng:
Đến nay đã có 15/16 xã, thị trấn được dùng điện quốc gia, riêng xã Đảo Cái Chiên dùng máy phát điện. Tỷ lệ hộ dùng điện lưới đạt 85%. Hiện nay đang tiến hành xây dựng trạm biến áp 110KV tại Quảng Chính để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của nhân dân trong huyện. Ngoài ra ở các xã có trên 40 trạm biến thế treo phục vụ cung cấp điện cho nhân dân trong xã.
5.8. Bưu chính - Viễn thông:
Trên địa bàn huyện có 1 bưu điện trung tâm và 1 bưu điện khu vực cửa khẩu Bắc Phong Sinh. Ngoài ra trên địa bàn các xã đều có điểm bưu điện văn hoá xã phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân trong xã. Bình quân số máy điện thoại trong toàn huyện là 4,5 máy/100 dân.
6. Quốc phòng an ninh:
Hải Hà là huyện miền núi có đường biên giới giáp Trung Quốc dài 22,8km nên có vị trí rất quan trọng trong việc giữ vững an ninh quốc phòng cùng đông bắc của Tổ Quốc. Trong thời gian qua, quán triệt chủ trương của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, huyện đã thực hiện nghiêm túc công tác quốc phòng địa phương. Hàng năm tổ chức diễn tập, phòng thủ khu vực đạt kết quả tôt. Thường xuyên quan tâm chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng sẵn sàng chiến đấu của các lợc lượng vũ trang trong địa phương, lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ. Công tác di giãn dân ra khu vực biên giới được tổ chức tốt, vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội đồng thời xây dựng vành đai biên giới vững chắc về quốc phòng. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội phát triển rộng khắp. Phong trào tự quản bảo vệ an ninh được duy trì và củng cố trong các khu vực dân cư, các cơ quan, doanh nghiệp. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội được quan tâm.
Những đặc điểm tình hình trên đã đưa đến những thuận lợi và khó khăn trong giải quyết việc làm ở huyện Hải Hà đó là:
- Về khó khăn:
Là huyện miền núi giao thông thuỷ lợi ở những xã vùng xâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn trình độ dân trí thấp, chương trình đầu tư dự án phát triển kinh tế xã ở những vùng này còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp, kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng đầu tư kinh phí còn ít nhỏ lẻ phân tán, thuỷ lợi chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu sản xuất. Giao thông chậm phát triển.
Lực lượng lao động qua đào tạo có trình độ, tay nghề của huyện còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông ở các vùng nông thôn do vậy khó có cơ hội tìm việc làm nhất là các ngành nghề có thu nhập khá ổn định.
- Về thuận lợi:
Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của huyện đã có bước phát triển ổn định, bộ máy chính quyền các cấp, các cơ quan ban ngành đã có sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả cơ chế ( một cửa) được thực hiện có kết quả.
Đầu tư cơ sở hạ tầng ngày một tăng, nhất là công trình phúc lợi xã hội: giao thông,thuỷ lợi, trường học điện sinh hoạt: đặc biệt là cụm Công nghiệp - dịch vụ cảng biển Hải Hà được khởi công xây dựng, đã tạo động lực thúc đẩy một số ngành nghề sản xuất phát triển, thu hút lao động. Năm 2007 Công ty đóng tàu Hải Hà được thành lập đã tuyển một lực lượng lớn lao động phổ thông của huyện đi học nghề đây là điêù kiện thuận lợi để giải quyết nhiều việc làm cho lao động phổ thông trên địa bàn.
Điều kiện thời tiết thuận lợi sản xuất nông nghiệp, thu nhập nghề nông ổn định, tập trung khai thác tiềm năng nuôi trồng thuỷ hải sản phát triển nhiều mô hình kinh tế vườn đồi, kinh tế hộ gia đình và khả năng tự giải quyết việc làm có xu hướng phát triển mạnh.
III/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA HUYỆN HẢI HÀ TRONG NHỮNG NĂM QUA.
1. Quá trình phát triển dân số và nguồn lao động
Từ nửa thế kỷ XX dân số Việt Nam nói chung và huyện Hải Hà nói riêng phát triển nhanh. Thời kỳ 1945- 1960 dân số cả nước tăng với tốc độ kỷ lục là: 3,9% năm. Sau đó chiều hướng giảm dần. Thời kỳ 1976 -1980 tốc độ phát triển với xu hướng giảm nhanh hơn, mức độ tăng dân số bình quân trong vòng 10 năm từ năm 1981 - 1990 tăng 2,15 %. Trong những năm gần đây tốc độ tăng dân số giảm hẳn, vì nguồn lao động hiện nay là những người được sinh ra cách đây ít nhất là 15 năm . Dân số lao động là hai vẫn đề có mỗi quan hệ chặn chẽ với nhau , dân số càng đông thì nguồn lao động càng lớn, quy mô và cơ cấu dân số quyết định qui mô và cơ cấu kinh tế nguồn nhân lực. Sự vận động và phát triển của dân số là cơ sở hình thành nguồn nhân lực. Nguồn lao động là nhân lực. Nguồn nhân lực là cơ sở quan trọng cho sự phát triển kinh tế của mỗi nước lại có trình độ sử dụng khai thác lao động ở nước đó. Vì vậy việc nghiên cứu qui mô, cơ cấu cũng như tốc độ tăng dân số là rất cần thiết giúp cho việc hiểu rõ hơn về tình hình lao động của huyện.
Bảng 2: Qui mô và tốc độ tăng dân số của huyện Hải Hà ( 2004- 2007)
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
Tổng diện tích
Km2
690,13
690,13
690,13
690,13
Tổng dân số
Người
50,267
51,036
51,909
52,250
Mật độ
Người/km2
73
74
75
76
Tỷ lệ tăng tự nhiên
%
1,36
1,34
1,32
1,3
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy qui mô dân số của huyện Hải Hà khá lớn nhưng số liệu không biến đổi nhiều qua các năm. Năm 2004 Tổng dân số toàn huyện là 50,267 người, năm 2006 con số này là 51,036 người tức là nhưng đến năm 2006 giảm xuống 1,3% người so với năm 2004. Sự tăng giảm không đều này do tỷ lệ tăng tự nhiên và tỷ lệ chốt qui định. Tỷ lệ tăng dân sô tự nhiên hàng năm của huyện có chiều hướng giảm rõ rệt từ 2004 giảm xuống 1,3% năm 2007. Đây là một con số đáng mừng của huyện Hải Hà.Trong những năm qua Hải Hà luôn đi đầu trong việc thực hiện chính sách dân số KHHGĐ. Điều này cho ta thấy qui mô dân số của huyện trong những năm tới sẽ thu nhỏ tương đương với sự thu hẹp quy mô, cơ cấu nguồn lao động. Đồng thời sẽ giảm đi sức ép về việc làm của người lao động. Đó là những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trong những năm tới. Con hiện nay số lao động trong độ tuổi lao động có nhu cầu việc làm của huyện khá lớn. Những năm trước đây tỷ lệ tăng dân số của huyện còn cao mà dân số cơ sở tự nhiên hình thành nguồn lao động, mặt khác dân số cũng là đối tượng chủ yếu của nguồn lao động. Quy mô và cơ cấu dân số quyết định qui mô và cơ cấu nguồn lao động. Ngược lại bản thân nguồn lao động cũng có tác động ngược lại đối với qui mô và cơ cấu dân số. Với số liệu của bảng dân số ta thấy dân số tăng, giảm không đều không theo một xu thế hay một tỷ lệ nhất định nào. Còn nguồn lao động của huyện lại được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3: Nguồn lao động của huyện Hải Hà.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
1. Dân số trung bình
Người
50,267
51,036
51,909
52,250
2. Nguồn lao động
Người
23.593
26.228
25.846
26.000
3. Tỷ lệ LĐ/TDS
%
46,93
51,4
49,8
49,6
Qua đây ta thấy rằng xu thế có tính qui luật là nguồn lao động tăng lên qua các năm, tỷ lệ tăng hàng năm là khác nhau do tốc độ tăng dân số khác nhau. Trong khi đó Hải Hà là một huyện nông nghiệp, ruộng đất tự nhiên, không đổi thậm trí còn giảm đi do nhu cầu đất và nhà ở, đất xây dựng do các năm tăng thêm. Nguồn lao động của huyện tăng khá cao qua các năm, năm 2004 nguồn lao động của Huyện là 25,593 lao động chiếm 46,93% trong tổng dân, đến năm 2006 số lao động tăng lên tới 26.000 người chiếm 49,76% tổng số dân. Tỷ lệ lao động trên tổng số dân của huyện tăng lên qua các năm cho thấy rằng nguồn lao động của huyện ngày càng mạnh mẽ. Số lao động tăng thêm đòi hỏi tạo công ăn việc làm để có thu nhập ổn định đời sống. Đây là một vấn đề đang được quan tâm đặc biệt là các cấp , các ngành. Chính sách tạo việc làm liên quan đến tất cả các hoạt động của xã hội như là an ninh trật tự, an toàn xã hội, văn hoá và tinh thần. Thất nghiệp không có nhu cầu chính đáng, đời sống khó khăn và thiếu thốn là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội do vậy sức ép việc làm là hết sức gay gắt đó chính là sự báo động về bùng nổ dân số, về chính sách KHHGĐ nhằm hạ thấp tỷ lệ tăng dân số hàng năm.
Về cơ cấu nguồn lao động của huyện được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu nguồn lao động phân theo giới tính và nhóm tuổi
Tiêu thức
2005
2006
2007
Chung
Trong đó nữ
Chung
Trong đó nữ
Chung
Trong đó nữ
Tổng số
% so với tổng
26.288
84,4
12.079
25.486
47,8
12.399
27.000
48,2
13.032
15-26 tuổi
% so với tổng
8.759
33,39
4.388
36,33
8.632
33,38
4.359
35,15
9.018
33,4
4.626
38,44
25-34 tuổi
% so với tổng
6.950
26,49
3.662
30,31
6.848
26,68
3.547
28,6
7.155
26,5
3.700
28,39
35-44 tuổi
% so với tổng
4.406
16,79
2.333
19,312
4.341
17,03
2.288
18,45
4.536
16,8
2.377
18,23
45-54 tuổi
% so với tổng
2.596
9,89
1.313
10,87
2.557
10,03
1.310
10,56
2.673
9,9
1.403
10,76
55-60 tuổi
% so với tổng
1.783
6,79
904
7,48
1757
6,89
894
7,21
1.836
6,8
951
7,29
Với cơ cấu nguồn lao động như trình bày ở trên ta thấy có nhiều thuận lợi cho một Huyện mà chủ yếu là lao động nông nghiệp.
...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Điều tra ,đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp cải tạo cây xanh trên thành phố Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần dệt may huế Luận văn Kinh tế 0
D vận dụng phương pháp giải toán hình học không gian lớp 11 nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thpt Luận văn Sư phạm 0
D Thực Trạng Áp Dụng Hệ Thống 5S Và Giải Pháp Hoàn Thiện Tạo Môi Trường Làm Việc Hiệu Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại-Dịch Vụ Cơ Khí Tiến Phát Khoa học Tự nhiên 0
L Một số giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty đóng tàu Hạ Long Luận văn Kinh tế 2
Y Thực trạng vấn đề tuyển sinh và cách thức đào tạo tại trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội: giải pháp cụ thể cho trường Luận văn Kinh tế 0
H Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác đền bù thiệt hại GPMB ở quận Cầu Giấy- TP Hà Nội qua dự án nâng cấp, cải tạo và xây dựng Học viện Quốc phòng Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top