Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp trong việc thu hút và sử dụng FDI vào Việt Nam
Phần mở đầu 1
I. Sự cần thiết phải nghiên cứu vai trò của FDI trong quá trình phát triển kinh tễ xã hội 1
II. Mục tiêu nghiên cứu 2
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
Chương I: Cơ sở lý luận 3
I. Những vấn đề cơ bản về FDI 3
1. FDI là gì 3
1.1. Một vài khái niệm về FDI. 3
1.2. Đặc điểm của FDI 3
2. Phân loại FDI 4
3. Nhân tố thúc đẩy FDI
3.1. Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước 5
3.2. Chu kỳ sản phẩm 5
3.3. Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia 6
3.4.Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại 6
3.5. Khai thác chuyên gia và công nghệ 7
3.6.Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên 7
II. Các mô hình về vai trò của nguồn vốn đối với tăng trưởng 7
1.Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế 7
1.1 Mô hình 7
1.2 Ý nghĩa 8
2. Mô hình Harrod- domar 8
2.1 Mô tả về mô hình 9
2.2 Ý nghĩa : 9
Chương II : Vai trò của FDI với phát triển kinh tế ở Việt Nam 10
I. Vai trò của FDI tới tăng trưởng kinh tế 10
1. Góp phần tăng nguồn vốn, giải quyết vấn đề thiếu vốn cho phát triển KTXH 10
2. FDI với nguồn thu ngân sách và các cân đối vĩ mô. 11
3. Góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho nước chủ nhà và góp phần tạo động lực cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. 11
4. Tác động tới xuất khẩu và cán cân thanh toán 12
5. Tác động tới quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế 13
II. Vai trò của FDI với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 14
1. Huy động vốn để thay đổi cơ cấu kinh tế với tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên. 14
2. Hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong các lĩnh vực kinh tế 16
3. Thực hiện công nghiệp hoá nông thôn. 17
III. Vai trò của FDI với đảm bảo phúc lợi xã hội cho con người 19
1. Tác động tới việc làm và chất lượng nguồn lao động 19
2. Nâng cao mức sống, mức thu nhập của người dân 20
3. Nâng cao cơ sở hạ tầng cho xã hội. 21
Chương III: Giải pháp trong việc thu hút và sử dụng FDI vào Việt Nam 22
1. Một số vấn đề thống nhất về quan điểm thu hút và sử dụng FDI theo tinh thần nghị quyết Đại hội IX của Đảng. 22
1. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút FDI 23
2. Một số giải pháp về sử dụng hiệu quả FDI 26
2.1. Về pháp luật, chính sách: 26
2.2. Về quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTNN: 26
2.3. Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư 27
2.4 Giải pháp về lao động tiền lương 28
2.5. Giải pháp về thuế 28
2.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 29
Kết luận 30
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-06-chuyen_de_giai_phap_trong_viec_thu_hut_va_su_dung_fdi_vao_vi_6xVPJq3nUB.png /tai-lieu/chuyen-de-giai-phap-trong-viec-thu-hut-va-su-dung-fdi-vao-viet-nam-90712/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
1. Góp phần tăng nguồn vốn, giải quyết vấn đề thiếu vốn cho phát triển KTXH
- FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ thấp, cản trở đầu tư và đổi mới kỹ thuât trong điều kiên khoa học , kỹ thuật thế giới phát triển mạnh.
- Mặc dù FDI thường chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng mức đầu tư của nước chủ nhà nhưng điều đàng chú ý là vốn FDI cho phép tạo ra các ngành mới hoàn toàn hay thúc đẩy sự phát triển của một số ngành quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá đất nước.
- Đối với Việt Nam , sau hơn 17 năm đổi mới , nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp giúp bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển, tăng tiềm lực kinh tế để khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước như dầu khí, điện.... Tính từ năm 1998 đến hết năm 2003, trên phạm vi cả nước đã có trên 4500 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký 46 tỷ USD. Đến 2004, Việt Nam đã thu hút được vốn đầu tư trên 65 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tỷ trọng đóng góp của FDI vào GDP có xu hướng tăng lớn qua các năm: năm 1992 là 2%, năm 1996 là 7,6%, năm 1999 là 10,3%, năm 2000 chiếm 13.3% GDP, năm 2002 chiếm 13,5% , năm 2003 chiếm 14%. Nguồn vốn này cũng góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thộng vận tải, bưu chính viễn thông..., hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hình thành các khu dân cư mới, tạo việc làm cho hàng vạn lao động tại các địa phương. Những vấn đề trên cho thấy tác dụng và ảnh hưởng quan trọng của FDI đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
2. FDI với nguồn thu ngân sách và các cân đối vĩ mô.
Cùng với sự phát triển , FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách cho nhà nước thông qua việc đánh thuế vào các công ty nước ngoài..Theo số liệu của Bộ kế hoạch đầu tư thì giai đoạn 1996-2000 thu từ khu vực FDI chiến 6-7% nguồn thu ngân sách quốc gia( nếu kể cả ngành dầu khí thì chiếm gần 20% thu ngân sách), đạt khoảng 1,45 tỷ USD; gấp 4,5 lần so với 5 năm trước đó, với nguồn thu bình quân khoảng 290triệu USD/ năm. Đến giai đoạn 2001 -2005 tăng lên đến 1 tỷ USD/ năm.
Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung.
3. Góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho nước chủ nhà và góp phần tạo động lực cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Sự tham gia của doanh nghiệp FDI góp phần phá vỡ cơ cấu thị trường độc quyền, tăng tính cạnh tranh của thị trường. Điều này đã đưa lại tác động tích cực lẫn tiêu cực:
+ Doanh nghiệp FDI với lợi thế về vốn, công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất, các bí quyết marketing đã tạo ra sức ép đáng kể buộc các doanh nghiệp trong nứơc phải thay đổi cách thức quản lý, nâng cao công nghệ, sử dụng các hoạt động marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
+ Đồng thời do sức cạnh tranh yếu, các doanh nghiệp trong nứơc sẽ dễ dàng để mất thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.Khi thị phần đã suy giảm, các doanh nghiệp trong nước buộc phải phân bổ chi phí cố định không đổi của họ đối với sản xuất nhỏ hơn, vì vậy càng làm tăng chi phí đơn vị và giảm khả năng cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa. Đứng trên quan điểm hiệu quả thì sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp FDI sẽ dẫn đến thu hẹp khu vực trong nước, sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực khan hiếm, vì vậy sẽ mang lại lợi ích hiệu quả phân bổ được cải thiện. Tuy vậy, sự thu hẹp của khu vực sản xuất trong nước thường gây ra nhiều hậu quả về xã hội và kết quả mà mọi chính phủ đều không mong muốn.
Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hay nước khác sang cho Việt Nam. Chuyển giao công nghệ là một trong 4 kênh làm xuất hiện “tác động tràn” đối với doanh nghiệp do đó nước ta có thể nhận đựợc những công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại( thực tế, có những công nghệ không thể mua đựơc bằng quan hệ thương mại đơn thuần), những kinh nghiệp quản lý, năng lực marketting, độ ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về mọi mặt( trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động.
4. Tác động tới xuất khẩu và cán cân thanh toán
FDI thúc đẩy hoạt động thương mại, tạo hành lang cho hoạt động xuất khẩu và tiếp cận nhanh nhất với thị trường thế giới. Xuất khẩu là một trong những giải pháp tăng trưởng kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho nền kinh tế, từ đó giải quyết các vấn đề xã hội. Theo quy luật của các nước đang phát triển, cán cân thanh toán của các nước này luôn ở tình trạng thâm hụt. Do vậy, hoạt động FDI đã góp phần vào việc hạn chế một phần nào đó tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán thông qua thặng dư xuất khẩu và chuyển vốn đầu tư vào nước tiếp nhận FDI. Thông qua FDI, hoạt động xuất nhập khẩu của các nền kinh tế chủ nhà được kích hoạt, trở nên hết sức sôi động. Khởi đầu là xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp và khai khoáng, tiếp đến là các sản phẩm thuộc các ngành công nghiệp cần nhiều lao động như dệt may, công nghiệp chế biến và sau đó là các sản phẩm có hàm lượng tư bản cao như sản phẩm điên, điện tử, cơ khí ...
Theo số liệu thống kê, các doanh nghiệp FDI đã chiếm tỷ trọng 13 – 14% GDP, 35,5% tổng sản lượng công nghiệp và 18,6% tổng vốn đầu tư xã hội; ngoài dầu thô, chiếm tỷ trọng 33,8% kim ngạch xuất khẩu; Hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế FDI (trừ ngành dầu khí) trong năm 2003 phát triển khá. So với năm 2002, doanh thu của các doanh nghiệp FDI tăng 36,8%; kim ngạch xuất khẩu tăng 35,3%; nộp ngân sách đạt 465 triệu USD, tăng 1,3%; tạo ra việc làm cho khoảng 665.000 lao động, tăng 7,3% so với năm 2002.
Bảng 3 : Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá theo khu vực kinh tế(kể cả xuât khẩu dầu thô) Đơn vị %
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Khu vực kinh
tế trong nước
73.0
70.3
65.0
65.7
59.4
53.0
54.8
52.9
49.6
45.3
42.8
Khu vực kinh
tế đầu tư nước
ngoài
27.0
29.7
35.0
34.3
40.6
47.0
45.2
47.1
50.4
54.7
57.2
Nguồn: http:// www.gso.gov.vn
5. Tác động tới quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
Quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng vận động tất yếu của các nền kinh tế trên thế giới trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và quốc tế hoá đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới sự tác động của mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
Đối với các nước đang và kém phát triển nói chung cũng như Việt Nam nói riêng thì quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, có điều kiện phát huy tối ưu hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động quốc tế. Trong xu thế quốc tế hoá và khu vực hoá các hoạt động kinh tế hiện nay, mức độ thành công của mở cửa và hội nhập kinh tế với thế giới có tác động chi phối mạnh mẽ tới sự thành công của công cuộc đổi mới, đến kết quả của sự nghiệp CNH-HĐH cũng như tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Đầu tư nước ngoài cũng như khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đã trở thành một động lực quan trọng thức đẩy quá trình phát triển, đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của tất cả các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, là nhân tố cơ bản có vai trò đặc biệt quan trọng tác động tới quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
II. Vai trò của FDI với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
FDI góp phần tái cấu trúc nền kinh tế, FDI làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp với chiến lược công nghiệp hoá của các nước chủ nhà.
1. Huy động vốn để thay đổi cơ cấu kinh tế với tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên.
Cơ cấu vốn FDI ngày càng thay đổi phù hợp hơn với yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế của đất nước. Những năm đầu, vốn FDI tập trung phần lớn vào thăm dò, khai thác dầu khí (32,2%) và khách sạn du lịch, căn hộ cho thuê (20,6%). Nhưng những năm gần đây, đầu tư vào khu vực sản xuất vật chất của nền kinh tế (nhất là lĩnh vực công nghiệp) ngày càng gia tăng hiện chiếm 2/3 tổng nguồn vốn đầu tư chung. Trong đó, trên 60% số dự án là đầu tư khai thác và nâng cấp các cơ sở kinh tế hiện có. Cơ cấu ngành nghề được điều chỉnh theo hướng ngày càng hợp lý, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến nông, lâm, thuỷ sản và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, sử dụng n...