Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo cạnh tranh lãi suất lành mạnh trong hoạt động huy dộng vốn và cho vay vốn của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam hiện nay
Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh lãi suất hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thương mại 3
1.1. Lý luận chung về cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng. 3
1.2. Lý luận chung về lãi suất trong hoạt động ngân hàng 4
1.3. Sự cần thiết khách quan của cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay vốn trên thị trường ngân hàng 7
cho vay vốn của các NHTM. 8
1.4. Nội dung của cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các NHTM 8
Chương 2 - Thực trạng cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 12
2.1. Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 12
2.2. Ưu thế cạnh tranh của mỗi loại hình ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 14
2.3. Cạnh tranh thông qua lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 15
2.4. Cạnh tranh thông qua lãi suất cho vay vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 18
2.5. ảnh hưởng của cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 20
chương 3- Giải pháp và kiến nghị nhằm đảmbảo việc cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay được lành mạnh, an toàn 24
3.1. Các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế trong cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay vôns của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 24
3.2. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo việc cạnh tranh nói chung và cạnh tranh lãi suất nói riêng giữa các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay được lành mạnh an toàn 26
3.3. Một số yếu tố giúp cạnh tranh thành công trong kinh doanh ngân hàng thế kỷ 21
Kết luận 31
Tài liệu tham khảo 33Mở đầu
Kể từ sau khi bắt đầu đổi mới hoạt động ngân hàng năm 1989, cho đến nay, mức độ tập trung trong hệ thống ngân hàng đã được thay đổi không ngừng. Hệ thống ngân hàng bao gồm: các Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng Thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các định chế tài chính khác với cơ cấu và thị phần xác định.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mà cạnh tranh là quy luật vốn có của kinh tế thị trường.Hơn nữa ngân hàng thương mại tồn tại với tư cánh là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, cho nên trong hoạt động của nó cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên và cũng là tất yếu khách quan không thể tránh khỏi.
Trong khi đó, lãi suất là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong tất cả các vấn đề kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì nó vừa là công cụ dể huy động vốn và cho vay, vừa là một công cụ để cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại với nhau.
Do vậy, vấn đề Cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là một vấn đề lớn được đặt ra với yêu cầu cấp thiết cần được nghiên cứu sâu và làm rõ hơn nữa. Nhất là kể từ ngày 2/8/2000 ngân hàng nhà nước chuyển từ cơ chế điều hành lãi suất trần sang cơ chế điều hành theo lãi suất cơ bản và từ ngày 7/7/2000 Bảo hiểm tiền gửi chính thức khai trương hoạt động.
Chính vì thế, nghiên cứu đề tài này có giá trị khoa học và thực tiễn sâu sắc. Nó góp phần vào công tác nghiên cứu khoa học ngân hàng nhằm tăng thêm cơ sở lí luận về cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay của các ngân hàng thương mại. Đồng thời chỉ ra được thực tiễn của hoạt động này ra sao? Chỉ ra được mặt tích cực, tồn tại và hạn chế để từ đó đưa ra giải pháp nhằm khắc phục tồn tại và hạn chế cũng như tăng thêm tính tích cực của hoạt động này. Từ đó, đối với ngân hàng thương mại có thể có phương hướng hoạt động thực tế để điều hành và tạo ra một môi trường cạnh tranh về lãi suất huy động vốn và cho vay giữa các Ngân hàng Thương mại một cách bình đẳng, an toàn và lành mạnh tiến tới tự do hoá lãi suất. Còn đối với các Ngân hàng Thương mại có được phương châm hành động, bên cạnh việc cạnh tranh bằng lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay mà còn chú trọng hơn nữa đối với công cụ cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng mình nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung,nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất.
Tuy nhiên,vấn đề đã được sự chú ý nghiên cứu của những nhà quản lý ngân hàng ở bậc vĩ mô. cũng như những nhà nghiên cứu khoa học ngân hàng và những người hoạt động, học tập, quan tâm đến lĩnh vực này. Nhưng bởi lẽ. nó là một vấn đề phức tạp và chưa có được lời giải chu toàn. Do đặc thù kinh tế thị trường nước ta cũng như trong hệ thống ngân hàng việt nam trong mỗi thời kỳ, giai đoạn có sự biến động khác nhau.
Thiết nghĩ như vậy, nên em chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu của mình cho môn Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ (môn chuyên ngành của khoa tài chính ngân hàng). Trên cơ sở những bài báo sưu tầm được, sách chuyên ngành, sách tham khảo, bài giảng môn lý thuyết tài chính tiền tệ, cộng với vốn kiến thức tích luỹ: học tập, thực tế của bản thân thông qua các phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp lịch sử-lôgíc, phương pháp kinh tế học, phương pháp thực chứng, phương pháp chuẩn tắc, phương pháp phân tích cung cầu, phương pháp phân tích cạnh tranh giá và phương pháp tổng hợp. Nhằm góp một phần sức nho nhỏ của mình vào vấn đề lớn hiện nay của ngành ngân hàng việt nam.
Kết cấu của bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo cạnh tranh lãi suất lành mạnh trong hoạt động huy dộng vốn và cho vay vốn của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Chương 1
Cơ sở lý luận về cạnh tranh lãi suất
hoạt động huy động vốn và cho vay vốn
của các ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động kinh doanh người bán hàng và người cung ứng sản phẩn, dịch vụ có tư tưởng độc quyền,còn người mua hàng và sử dụng dịch vụ thì có tư tưởng chống độc quyền, cạnh tranh thường đem lại lợi ích thực sự cho người tiêu dùng , thúc đẩy nhanh sự phát triển, nhưng cạnh tranh phải đúng luật và phải có tổ chức.
Trong lĩnh vực ngân hàng, ngày nay cạnh tranh làm tăng chất lượng dịch vụ và phục vụ, bên cạnh đó nó còn xác định giá cả của quan hệ tín dụng đó là lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay mang đầy tính cạnh trạnh gay gắt.Vậy cơ sở lí luận cho việc cạnh tranh này là gì ? tại sao sự tồn tại của nó là cần thiết? Và nội dung ra sao ? chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu ở dưới đây..
1.1 Lí luận chung về cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
Với chính sách mở cửa của nền kinh tế được thúc đẩy bởi chương trình tự do thương mại, phát triển kinh tế nhiều thành phần, cũng như việc chuẩn bị tham gia các khối thương mại tự do và các thị trường chung,cùng với sự xâm nhập của các công ty đa quốc gia vào Việt nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng đã làm tăng thêm sức ép cạnh tranh lên các ngân hàng việt nam đang còn non trẻ trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.
“Cạnh tranh“ có thể định nghĩa như là khả năng của một công ty nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm một cách lâu dài và có lợi nhuận. Do vây có thể nói, cạnh tranh là một khái niệm năng động, trong đó bao gồm các yếu tố ngắn hạn và dài hạn. Qua nghiên cứu của nhiều khoa học gia trên thế giới thì một công ty có thể cạnh tranh thành công khi có được những lợi thế cụ thể nào đó hơn các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên, lợi thế của công ty có thể bị lu mờ dần theo thời gian và khi không có sự quản trị các nguồn lực để duy trì lợi thế trong điều kiện thị trường thay đổi thì sớm hay muộn, công ty sẽ bị mất lợi thế cạnh tranh của mình.
1.1.2 Nội dung cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Trong kinh doanh lĩnh vực tài chính, các ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng cạnh tranh lẫn nhau trong việc cung cấp dịch vụ tài chính dựa vào các ưu thế của mình trong các phương diện sau.
Một là: giá cả của các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
Mật độ phục vụ về mặt địa lí (số chi nhánh,phòng giao dịch vv...).
Sự đa dạng về sản phẩm, dịch vụ tài chính cung cấp.
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng (tốc độ xử lí và tính chính xác của việc xử lí).
Hai là: sự tin cậy
Lòng tin của công chúng vào ngành ngân hàng nói chung và một ngân hàng nói riêng, phụ thuộc vào các yếu tố như: vốn tự có, sự ổn định của thu nhập, chất lượng thông tin do ngân hàng cung cấp và công khai .
1.1.3 Các yếu tố của cạnh tranh
“cạnh tranh” được xác định bởi 3 yếu tố liên hệ với nhau : (1*) Thực hiện cạnh tranh;(2*)Tiềm lực cạnh tranh ;(3*)Quản trị quá trình cạnh tranh. Ba yếu tố này mô tả những bước khác nhau trong quá trình cạnh tranh.
(1)Sự thực hiện có thể chứng minh được.
(2)Năng lực hoàn thiện việc thực hiện.
(3)Tạo ra những khả năng lựa chọn tiềm lực.
(4)Quản trị các giải pháp tiềm năng để đạt được kết quả.
(5)Kết quả đạt được giúp nâng cao quá trình quản trị.
(6)Quyết định quản trị tạo ra các tiềm lực.
1.2 Lí luận chung về lãi suất trong hoạt động ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm và phân loại.
a) Khái niệm:
Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm một phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất.
Vậy lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó.
Lãi suất phải được trả bởi lẽ : Người đi vay đã sử dụng vốn của người cho vay để phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản suất kinh doanh hay nhu cầu tiêu dùng của mình. Việc người đi vay chuyển quyền sử dụng vốn cho người khác nghĩa là anh ta đã hi sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình. Đánh đổi cho sự chuyển quyền đó là quyền mà người cho vay được trả lãi suất.
Trong nền kinh tế thị trường, người đi vay cũng như người cho vay có thể là doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, chính phủ hay có thể là người nước ngoài. Đối với người đi vay, lãi suất tạo nên khoản chi phí làm giảm lợi nhuận, còn đối với người cho vay, lãi suất là một nguồn tạo ra thu nhập. Vì vậy, sự diễn biến của lãi suất trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến những quyết định của các cá nhân như chi tiêu hay để giành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh tế của các doanh nghiệp hay của các gia đình nhưùng vốn để đầu tư mua thiết bị mới cho các nhà máy hay để gửi tiết kiệm trong một ngân hàng. Do những ảnh hưởng đó, lãi suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế và diễn biến của nó được đưa tin hầu như hàng ngày trên báo chí.
b) phân loại lãi suất tín dụng ngân hàng .
Lãi suất tín dụng áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay,trong hoạt động tái cấp vốn của ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại và trong quan hệ giữa các ngân hàng thương mại với nhau trên thị trường liên ngân hàng. Việc phân biệt khái niệm lãi suất trong quan hệ này là cần thiết để hiểu rõ mối quan hệ giữa chúng.
Thứ nhất là : lãi suất tiền gửi là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi. Nó được áp dụng để tính tiền lãi phải trả cho người gửi tiền. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tuỳ từng trường hợp vào thời hạn gửi, vào qui mô tiền gửi.
Thứ nhì là: lãi suất tiền vay là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng do việc sử dụng vốn vay của ngân hàng. Nó được áp dụng để tính lãi tiền vay mà khách hàng phải trả ngân hàng. Về mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân phải cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau cũng như mức rủi ro khác nhau.
Thứ ba là: lãi suất chiết khấu áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hay giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
Vì vậy khi dùng lãi suất tín dụng để cạnh tranh các NHTM cần tính toán cẩn trọng và cảnh giác với các” hiêụ quả ngược” không mong muốn .
Hai là: Nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ ngân hàng. Đây là một biện pháp rất hiệu quả mà sự vươn tới là không có giới hạn, là sân chơi lành mạnh để các NHTM dùng hết khả năng của mình để cạnh tranh. Cạnh tranh bằng nâng cao chất lượng phục vụ chỉ có tác duụng tốt cho các NHTM và đem lại lợi ích cho dân chúng và các doanh nghiệp.
Chất lượng phục vụ có rất nhiều lĩnh vực có liên quan đến khách hàng, chẳng hạn như thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, tư vấn cho khách hàng có hiệu quả, thái độ giao tiếp tốt để vừa lòng khách hàng, nơi tiếp đón sạch sẽ thuận tiện.
Nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ ngân hàng chính là nâng cao lợi ích của khách hàng. Trong đó lợi ích về kinh tế thể hiện qua chi phí vay vốn là quan trọng nhất. Nó không chỉ thể hiện qua lãi suất vay vốn mà còn các chi phí về thủ tục giấy tờ đi lại... Và còn vấn đề quan trong nữa là thời gian để hoàn tất các thủ tục vay trả. Với các doanh nghiệp thời gian là tiền bạc, thời gian còn gắn liền với các cơ hội kinh doanh mà không có gì thay thế được. Ngoài lợi ích kinh tế, việc cạnh tranh nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ ngân hàng còn đảm bảo cho khách hàng được hưởng các lợi ích khác tốt hơn như sự tôn trọng, sự thoải mái, thuận tiện...v.v.Chính vì vậy đây là lĩnh vực thiết nghĩ cần được khuyến khích, và các NHTM cần coi đây là lĩnh vực then chốt trong chiến lược cạnh tranh để phát triển.
Ba là: Quan tâm đến công tác tiếp thị. Thực tế hiện nay các phương pháp tiếp thị mà các ngân hàng trong nước sử dụng còn cùng kiệt nàn, kém hiệu quả. Tình trạng khách hàng tự tìm đến các ngân hàng để hỏi thủ tục xin vay vốn là khá phổ biến. Có nhiều nơi, khách còn không phân biệt được các ngân hàng khác nhau. Đã có những trường hợp NHTM này bán hồ sơ làm thủ tục cho vay vốn, nhưng khách hàng lại mang hồ sơ đến NHTM khác để xin vay. Vì vậy các NHTM cần đầu tư nghiên cứu để thực hiện các biện pháp tiếp thị cho phù hợp với tuừng loại khách hàng để có hiệu quả cao nhất. Tiếp thị phải đạt được một số yêu cầu cơ bản như: khi có nhu cầu vay vốn khách hàng dễ dàng biết trước được các điều kiện thủ tục và các quy định khác về quan hệ tín dụng của ngân hàng; đồng thời, có đủ thông tin để lựa chọn NHTM vay vốn thuận tiện, dễ dàng với chi phí thấp nhất. Muốn vậy, theo chúng tui các NHTM cần chú ý một số hướng tiếp thị sau:
Sử dụng các phương tiện thông tin phù hợp nhất với từng đối tượng khách hàng để giới thiệu,hướng dẫn cụ thể nội dung cơ bản của chính sách tín dụng của ngân hàng với khách hàng.
Chủ động tìm kiếm và quan hệ với khách hàng bằng các hình thức khác nhau ( trực tiếp; thông qua Bộ, Sở, Ban ngành,hội chợ, khu công nghiệp, làng nghề, hiệp hội...v.v.) để giới thiệu và thu hút khách hàng.
Sử dụng phương pháp tiếp thị gián tiếp thông qua chính khách hàng của mình bằng việc nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ khách hàng để giới thiệu với các bạn hàng...v.v.
3.3 Một số yếu tố giúp cạnh tranh thành công trong kinh doanh ngân hàng thế kỷ 21.
3.3.1 Khả năng sinh lợi:người chiến thắng phải có lợi nhuận hợp lỉtong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh và độ chênh lệch lãi suất nào.tài sản sinh lời có kỳ hạn thích hợp hay được phòng ngừa rủi ro bởi các sản phẩm tài chính phái sinh.
3.3.2 Độ chênh lệch tổng quát dương giữa thu nhập và chi phí: người chiến thắng phải có tỷ suất lợi nhận/vốn phù hợp ngay cả khi có độ chênh lệch thấp hơn đối với những khoản đầu tư với tỷ suất lợi nhận không chấp nhận được
3.3.3 Nâng cao năng suất: người chiến thắng cắt giảm phí tổn tài chính cùng với việc phát triển hệ thống phân phối điện tử có chi phí rẻ hơn và đạt năng suất cao hơn.
3.3.4 Phân khúc thị trường :người chiến thắng sẽ xác định ,tổ chức và quản lỷ rạch ròi và có hiệu quả những khúc thị trường nhằm phục vụ cho từng nhóm khách hàng một cách có hiệu quả hơn.
3.3.5. Xây dựng chuỗi sản phẩm đầy đủ và có tính cạnh tranh: Người chiến thắng phải có ưu thế về sản phẩm trong mọi phân khúc thị trường mà không quan tâm đến việc ngân hàng hay tổ chức phi ngân hàng là người cung cấp chúng.
3.3.6 Thiết kế kinh doanh tổng hợp: Người chiến thắng phải tổ chức và sử dụng có hiệu quả những công ty con như:công ty cho thê tài chính,công ty chứng khoán...v.v.Như là những bộ phận thống nhất của hệ thống. Một yếu tố quan trọng trong quản lý chiến lược là phải xác định được nhóm kinh doanh nào sẽ tăng thêm và giảm giá trị để có quyết định giữ lại hay thoát khỏi nhóm kinh doanh đó.
3.3.7 Chính sách trả lương : Người chiến thắng phải trả lương cho nhân viên theo kết quả công việc vì cấu trúc trả lương theo cấp bậc chỉ phù hợp với cơ cấu trong quá khứ khi những người có cấp bậc đóng vai trò nhiều hơn.
3.3.8 Vị thế trên thị trường: Người chiến thắng sẽ chọn thị trường mới để chống lại sự thâm nhạp của các ngân hàng khác ( áp dụng cho những ngân hàng nhỏ).
3.3.9 Nghiệp vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ khách hàng và phí : Người chiến thắng sẽ đương đầu với tình trạng hkông chắc chắn khi cân đối hệ thống phân phối điên tử và mức phí để hỗ trợ hệ thống đó trong khi vẫn duy trì chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là quy luật khách quan và động lực thúc đẩy sự phát triển. Song, để đảm bảo phát triển ổn định nền kinh tế đòi hỏi phải có sự ổn định, an toàn của hệ thống ngân hàng. Vì vậy, việc quan tâm và điều chỉnh mức độ cạnh tránh trong hoạt động ngân hàng nói chung và cạnhn tranh trong lĩnh vực tín dụng nói riêng ở giới hạn an toàn là rất cần thiết.
Từ suy nghĩ đó, em đã đi nghiên cứu vấn đề cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay vốn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại với mong muốn đóng góp một phần nho nhỏ vào công tác nghiên cứu khoa học ngân hàng, nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Kết luận
Cạnh tranh là quy luật đặc thù của nền kinh tế thị trường. Trong ngân hàng thì lãi suất huy động vốn và cho vay là công cụ để cạnh tranh với mục đích là huy đông được nhiều vốn với chi phí rẻ nhất và ngược lại là cho vay cũng được nhiều nhất nhưng với doanh thu phù hợp nhằm đem lại lợi nhuận cực đại. Bên cạnh đó nó còn đem lại những mặt tích cực hay có thể có cả tiêu cực đối với xã hội. Tuy vậy, vẫn phải khẳng định sự tồn tại của nó là tất yếu, là cần thiết khách quan, là sản phẩm của nền kinh tế thị trường đối với hoạt động ngân hàng.
Vậy ở Việt nam với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì vấn đề cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại có chuyển biến như vậy hay không? và hiện tại mới là câu hỏi lớn? Ta thấy, hiện nay, nhu cầu vốn tín dụng đối với ngân hàng tăng lên, do vậy các ngân hàng thương mại cạnh tranh bằng cách tăng lãi suất huy động vốn lên bằng nhiều cách khác nhau, đồng thời cho vay được nhiều hơn và chính trong hoạt động cho vay cũng chứa đựng những yếu tố cạnh tranh. Tuy rằng mặt bằng chung lãi suất cho vay có tăng hơn nhưng việc giảm bớt lãi suất cho vay đến mưc tối thiểu có thể cho phép vẫn là biện pháp cạnh tranh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại với nhau. Từ trong thực trạng đó nó đã nói lên được những mặt tích cực của hoạt động này đồng thời đi kèm với nó là những mặt tồn tại và hạn chế. Đứng trước vấn đề đó chúng ta đã đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục kết hợp với những kiến nghị với mục đích lành mạnh và an toàn (tạo ra sân chơi bình đẳng với trò chơi “trí tuệ” ).
Một dấu hiệu đáng mừng đó là 2/8/2000 NHNN đã chuyển từ cơ chế trần lãi suất sang điều hành theo lãi suất cơ bản và ngày 7/7/2000 Bảo hiểm tiền gửi bắt đầu được thực hiện.
Sau khi đã nghiên cứu song đề tài em xin được bày tỏ sự tán đồng với những giải pháp và kiến nghị trên, đồng thời đưa ra kiến nghị duy nhất cho việc thực hiện giải pháp và kiến nghị trên. Đó là khi đã có giải pháp, có hướng đi thì cần thực hiện, cho dù có chưa chuẩn thì cũng còn rút ra được bài học cho bước đi vững chắc, tránh tình trạng lý thuyết suông.
Hướng nghiên cứu mới: Khi cạnh tranh lãi suất không còn là công cụ chủ yếu, tức khi này thị trường tiền tệ phát triển đòi hỏi các ngân hàng và TCTD phải thực sự cạnh tranh trên thi trường ở trình độ dịch vụ bằng cách đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, hiện đại hoá công nghệ thanh toán, nâng cao trình độ , thái độ phục vụ khách hàng hơn là sử dụng công cụ cạnh tranh lãi suất. Đây là hướng nghiên cứu mới cho hiện tại và tương lai trong hoạt động ngân hàng ở việt nam.
Tuy nhiên, vấn đề cạnh tranh lãi suất trong hoạt động ngân hàng ở việt nam hiện nay, vẫn còn có ý nghĩa quan trọng đối với ngành ngân hàng nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Cho nên nó vẫn là một đề tài mở cho sự nghiên cứu sâu hơn, nhất là lúc này ngân hàng trung ương mới chuyển sang điều hành theo cơ chế lãi suất cơ bản và bảo hiểm tiền gửi cũng mới thực hiện.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo cạnh tranh lãi suất lành mạnh trong hoạt động huy dộng vốn và cho vay vốn của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam hiện nay
Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh lãi suất hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thương mại 3
1.1. Lý luận chung về cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng. 3
1.2. Lý luận chung về lãi suất trong hoạt động ngân hàng 4
1.3. Sự cần thiết khách quan của cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay vốn trên thị trường ngân hàng 7
cho vay vốn của các NHTM. 8
1.4. Nội dung của cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các NHTM 8
Chương 2 - Thực trạng cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 12
2.1. Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 12
2.2. Ưu thế cạnh tranh của mỗi loại hình ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 14
2.3. Cạnh tranh thông qua lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 15
2.4. Cạnh tranh thông qua lãi suất cho vay vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 18
2.5. ảnh hưởng của cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 20
chương 3- Giải pháp và kiến nghị nhằm đảmbảo việc cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay được lành mạnh, an toàn 24
3.1. Các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế trong cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay vôns của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 24
3.2. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo việc cạnh tranh nói chung và cạnh tranh lãi suất nói riêng giữa các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay được lành mạnh an toàn 26
3.3. Một số yếu tố giúp cạnh tranh thành công trong kinh doanh ngân hàng thế kỷ 21
Kết luận 31
Tài liệu tham khảo 33Mở đầu
Kể từ sau khi bắt đầu đổi mới hoạt động ngân hàng năm 1989, cho đến nay, mức độ tập trung trong hệ thống ngân hàng đã được thay đổi không ngừng. Hệ thống ngân hàng bao gồm: các Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng Thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các định chế tài chính khác với cơ cấu và thị phần xác định.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mà cạnh tranh là quy luật vốn có của kinh tế thị trường.Hơn nữa ngân hàng thương mại tồn tại với tư cánh là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, cho nên trong hoạt động của nó cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên và cũng là tất yếu khách quan không thể tránh khỏi.
Trong khi đó, lãi suất là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong tất cả các vấn đề kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì nó vừa là công cụ dể huy động vốn và cho vay, vừa là một công cụ để cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại với nhau.
Do vậy, vấn đề Cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là một vấn đề lớn được đặt ra với yêu cầu cấp thiết cần được nghiên cứu sâu và làm rõ hơn nữa. Nhất là kể từ ngày 2/8/2000 ngân hàng nhà nước chuyển từ cơ chế điều hành lãi suất trần sang cơ chế điều hành theo lãi suất cơ bản và từ ngày 7/7/2000 Bảo hiểm tiền gửi chính thức khai trương hoạt động.
Chính vì thế, nghiên cứu đề tài này có giá trị khoa học và thực tiễn sâu sắc. Nó góp phần vào công tác nghiên cứu khoa học ngân hàng nhằm tăng thêm cơ sở lí luận về cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay của các ngân hàng thương mại. Đồng thời chỉ ra được thực tiễn của hoạt động này ra sao? Chỉ ra được mặt tích cực, tồn tại và hạn chế để từ đó đưa ra giải pháp nhằm khắc phục tồn tại và hạn chế cũng như tăng thêm tính tích cực của hoạt động này. Từ đó, đối với ngân hàng thương mại có thể có phương hướng hoạt động thực tế để điều hành và tạo ra một môi trường cạnh tranh về lãi suất huy động vốn và cho vay giữa các Ngân hàng Thương mại một cách bình đẳng, an toàn và lành mạnh tiến tới tự do hoá lãi suất. Còn đối với các Ngân hàng Thương mại có được phương châm hành động, bên cạnh việc cạnh tranh bằng lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay mà còn chú trọng hơn nữa đối với công cụ cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng mình nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung,nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất.
Tuy nhiên,vấn đề đã được sự chú ý nghiên cứu của những nhà quản lý ngân hàng ở bậc vĩ mô. cũng như những nhà nghiên cứu khoa học ngân hàng và những người hoạt động, học tập, quan tâm đến lĩnh vực này. Nhưng bởi lẽ. nó là một vấn đề phức tạp và chưa có được lời giải chu toàn. Do đặc thù kinh tế thị trường nước ta cũng như trong hệ thống ngân hàng việt nam trong mỗi thời kỳ, giai đoạn có sự biến động khác nhau.
Thiết nghĩ như vậy, nên em chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu của mình cho môn Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ (môn chuyên ngành của khoa tài chính ngân hàng). Trên cơ sở những bài báo sưu tầm được, sách chuyên ngành, sách tham khảo, bài giảng môn lý thuyết tài chính tiền tệ, cộng với vốn kiến thức tích luỹ: học tập, thực tế của bản thân thông qua các phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp lịch sử-lôgíc, phương pháp kinh tế học, phương pháp thực chứng, phương pháp chuẩn tắc, phương pháp phân tích cung cầu, phương pháp phân tích cạnh tranh giá và phương pháp tổng hợp. Nhằm góp một phần sức nho nhỏ của mình vào vấn đề lớn hiện nay của ngành ngân hàng việt nam.
Kết cấu của bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo cạnh tranh lãi suất lành mạnh trong hoạt động huy dộng vốn và cho vay vốn của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Chương 1
Cơ sở lý luận về cạnh tranh lãi suất
hoạt động huy động vốn và cho vay vốn
của các ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động kinh doanh người bán hàng và người cung ứng sản phẩn, dịch vụ có tư tưởng độc quyền,còn người mua hàng và sử dụng dịch vụ thì có tư tưởng chống độc quyền, cạnh tranh thường đem lại lợi ích thực sự cho người tiêu dùng , thúc đẩy nhanh sự phát triển, nhưng cạnh tranh phải đúng luật và phải có tổ chức.
Trong lĩnh vực ngân hàng, ngày nay cạnh tranh làm tăng chất lượng dịch vụ và phục vụ, bên cạnh đó nó còn xác định giá cả của quan hệ tín dụng đó là lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay mang đầy tính cạnh trạnh gay gắt.Vậy cơ sở lí luận cho việc cạnh tranh này là gì ? tại sao sự tồn tại của nó là cần thiết? Và nội dung ra sao ? chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu ở dưới đây..
1.1 Lí luận chung về cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
Với chính sách mở cửa của nền kinh tế được thúc đẩy bởi chương trình tự do thương mại, phát triển kinh tế nhiều thành phần, cũng như việc chuẩn bị tham gia các khối thương mại tự do và các thị trường chung,cùng với sự xâm nhập của các công ty đa quốc gia vào Việt nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng đã làm tăng thêm sức ép cạnh tranh lên các ngân hàng việt nam đang còn non trẻ trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.
“Cạnh tranh“ có thể định nghĩa như là khả năng của một công ty nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm một cách lâu dài và có lợi nhuận. Do vây có thể nói, cạnh tranh là một khái niệm năng động, trong đó bao gồm các yếu tố ngắn hạn và dài hạn. Qua nghiên cứu của nhiều khoa học gia trên thế giới thì một công ty có thể cạnh tranh thành công khi có được những lợi thế cụ thể nào đó hơn các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên, lợi thế của công ty có thể bị lu mờ dần theo thời gian và khi không có sự quản trị các nguồn lực để duy trì lợi thế trong điều kiện thị trường thay đổi thì sớm hay muộn, công ty sẽ bị mất lợi thế cạnh tranh của mình.
1.1.2 Nội dung cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Trong kinh doanh lĩnh vực tài chính, các ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng cạnh tranh lẫn nhau trong việc cung cấp dịch vụ tài chính dựa vào các ưu thế của mình trong các phương diện sau.
Một là: giá cả của các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
Mật độ phục vụ về mặt địa lí (số chi nhánh,phòng giao dịch vv...).
Sự đa dạng về sản phẩm, dịch vụ tài chính cung cấp.
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng (tốc độ xử lí và tính chính xác của việc xử lí).
Hai là: sự tin cậy
Lòng tin của công chúng vào ngành ngân hàng nói chung và một ngân hàng nói riêng, phụ thuộc vào các yếu tố như: vốn tự có, sự ổn định của thu nhập, chất lượng thông tin do ngân hàng cung cấp và công khai .
1.1.3 Các yếu tố của cạnh tranh
“cạnh tranh” được xác định bởi 3 yếu tố liên hệ với nhau : (1*) Thực hiện cạnh tranh;(2*)Tiềm lực cạnh tranh ;(3*)Quản trị quá trình cạnh tranh. Ba yếu tố này mô tả những bước khác nhau trong quá trình cạnh tranh.
(1)Sự thực hiện có thể chứng minh được.
(2)Năng lực hoàn thiện việc thực hiện.
(3)Tạo ra những khả năng lựa chọn tiềm lực.
(4)Quản trị các giải pháp tiềm năng để đạt được kết quả.
(5)Kết quả đạt được giúp nâng cao quá trình quản trị.
(6)Quyết định quản trị tạo ra các tiềm lực.
1.2 Lí luận chung về lãi suất trong hoạt động ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm và phân loại.
a) Khái niệm:
Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm một phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất.
Vậy lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó.
Lãi suất phải được trả bởi lẽ : Người đi vay đã sử dụng vốn của người cho vay để phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản suất kinh doanh hay nhu cầu tiêu dùng của mình. Việc người đi vay chuyển quyền sử dụng vốn cho người khác nghĩa là anh ta đã hi sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình. Đánh đổi cho sự chuyển quyền đó là quyền mà người cho vay được trả lãi suất.
Trong nền kinh tế thị trường, người đi vay cũng như người cho vay có thể là doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, chính phủ hay có thể là người nước ngoài. Đối với người đi vay, lãi suất tạo nên khoản chi phí làm giảm lợi nhuận, còn đối với người cho vay, lãi suất là một nguồn tạo ra thu nhập. Vì vậy, sự diễn biến của lãi suất trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến những quyết định của các cá nhân như chi tiêu hay để giành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh tế của các doanh nghiệp hay của các gia đình nhưùng vốn để đầu tư mua thiết bị mới cho các nhà máy hay để gửi tiết kiệm trong một ngân hàng. Do những ảnh hưởng đó, lãi suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế và diễn biến của nó được đưa tin hầu như hàng ngày trên báo chí.
b) phân loại lãi suất tín dụng ngân hàng .
Lãi suất tín dụng áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay,trong hoạt động tái cấp vốn của ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại và trong quan hệ giữa các ngân hàng thương mại với nhau trên thị trường liên ngân hàng. Việc phân biệt khái niệm lãi suất trong quan hệ này là cần thiết để hiểu rõ mối quan hệ giữa chúng.
Thứ nhất là : lãi suất tiền gửi là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi. Nó được áp dụng để tính tiền lãi phải trả cho người gửi tiền. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tuỳ từng trường hợp vào thời hạn gửi, vào qui mô tiền gửi.
Thứ nhì là: lãi suất tiền vay là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng do việc sử dụng vốn vay của ngân hàng. Nó được áp dụng để tính lãi tiền vay mà khách hàng phải trả ngân hàng. Về mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân phải cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau cũng như mức rủi ro khác nhau.
Thứ ba là: lãi suất chiết khấu áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hay giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
Vì vậy khi dùng lãi suất tín dụng để cạnh tranh các NHTM cần tính toán cẩn trọng và cảnh giác với các” hiêụ quả ngược” không mong muốn .
Hai là: Nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ ngân hàng. Đây là một biện pháp rất hiệu quả mà sự vươn tới là không có giới hạn, là sân chơi lành mạnh để các NHTM dùng hết khả năng của mình để cạnh tranh. Cạnh tranh bằng nâng cao chất lượng phục vụ chỉ có tác duụng tốt cho các NHTM và đem lại lợi ích cho dân chúng và các doanh nghiệp.
Chất lượng phục vụ có rất nhiều lĩnh vực có liên quan đến khách hàng, chẳng hạn như thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, tư vấn cho khách hàng có hiệu quả, thái độ giao tiếp tốt để vừa lòng khách hàng, nơi tiếp đón sạch sẽ thuận tiện.
Nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ ngân hàng chính là nâng cao lợi ích của khách hàng. Trong đó lợi ích về kinh tế thể hiện qua chi phí vay vốn là quan trọng nhất. Nó không chỉ thể hiện qua lãi suất vay vốn mà còn các chi phí về thủ tục giấy tờ đi lại... Và còn vấn đề quan trong nữa là thời gian để hoàn tất các thủ tục vay trả. Với các doanh nghiệp thời gian là tiền bạc, thời gian còn gắn liền với các cơ hội kinh doanh mà không có gì thay thế được. Ngoài lợi ích kinh tế, việc cạnh tranh nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ ngân hàng còn đảm bảo cho khách hàng được hưởng các lợi ích khác tốt hơn như sự tôn trọng, sự thoải mái, thuận tiện...v.v.Chính vì vậy đây là lĩnh vực thiết nghĩ cần được khuyến khích, và các NHTM cần coi đây là lĩnh vực then chốt trong chiến lược cạnh tranh để phát triển.
Ba là: Quan tâm đến công tác tiếp thị. Thực tế hiện nay các phương pháp tiếp thị mà các ngân hàng trong nước sử dụng còn cùng kiệt nàn, kém hiệu quả. Tình trạng khách hàng tự tìm đến các ngân hàng để hỏi thủ tục xin vay vốn là khá phổ biến. Có nhiều nơi, khách còn không phân biệt được các ngân hàng khác nhau. Đã có những trường hợp NHTM này bán hồ sơ làm thủ tục cho vay vốn, nhưng khách hàng lại mang hồ sơ đến NHTM khác để xin vay. Vì vậy các NHTM cần đầu tư nghiên cứu để thực hiện các biện pháp tiếp thị cho phù hợp với tuừng loại khách hàng để có hiệu quả cao nhất. Tiếp thị phải đạt được một số yêu cầu cơ bản như: khi có nhu cầu vay vốn khách hàng dễ dàng biết trước được các điều kiện thủ tục và các quy định khác về quan hệ tín dụng của ngân hàng; đồng thời, có đủ thông tin để lựa chọn NHTM vay vốn thuận tiện, dễ dàng với chi phí thấp nhất. Muốn vậy, theo chúng tui các NHTM cần chú ý một số hướng tiếp thị sau:
Sử dụng các phương tiện thông tin phù hợp nhất với từng đối tượng khách hàng để giới thiệu,hướng dẫn cụ thể nội dung cơ bản của chính sách tín dụng của ngân hàng với khách hàng.
Chủ động tìm kiếm và quan hệ với khách hàng bằng các hình thức khác nhau ( trực tiếp; thông qua Bộ, Sở, Ban ngành,hội chợ, khu công nghiệp, làng nghề, hiệp hội...v.v.) để giới thiệu và thu hút khách hàng.
Sử dụng phương pháp tiếp thị gián tiếp thông qua chính khách hàng của mình bằng việc nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ khách hàng để giới thiệu với các bạn hàng...v.v.
3.3 Một số yếu tố giúp cạnh tranh thành công trong kinh doanh ngân hàng thế kỷ 21.
3.3.1 Khả năng sinh lợi:người chiến thắng phải có lợi nhuận hợp lỉtong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh và độ chênh lệch lãi suất nào.tài sản sinh lời có kỳ hạn thích hợp hay được phòng ngừa rủi ro bởi các sản phẩm tài chính phái sinh.
3.3.2 Độ chênh lệch tổng quát dương giữa thu nhập và chi phí: người chiến thắng phải có tỷ suất lợi nhận/vốn phù hợp ngay cả khi có độ chênh lệch thấp hơn đối với những khoản đầu tư với tỷ suất lợi nhận không chấp nhận được
3.3.3 Nâng cao năng suất: người chiến thắng cắt giảm phí tổn tài chính cùng với việc phát triển hệ thống phân phối điện tử có chi phí rẻ hơn và đạt năng suất cao hơn.
3.3.4 Phân khúc thị trường :người chiến thắng sẽ xác định ,tổ chức và quản lỷ rạch ròi và có hiệu quả những khúc thị trường nhằm phục vụ cho từng nhóm khách hàng một cách có hiệu quả hơn.
3.3.5. Xây dựng chuỗi sản phẩm đầy đủ và có tính cạnh tranh: Người chiến thắng phải có ưu thế về sản phẩm trong mọi phân khúc thị trường mà không quan tâm đến việc ngân hàng hay tổ chức phi ngân hàng là người cung cấp chúng.
3.3.6 Thiết kế kinh doanh tổng hợp: Người chiến thắng phải tổ chức và sử dụng có hiệu quả những công ty con như:công ty cho thê tài chính,công ty chứng khoán...v.v.Như là những bộ phận thống nhất của hệ thống. Một yếu tố quan trọng trong quản lý chiến lược là phải xác định được nhóm kinh doanh nào sẽ tăng thêm và giảm giá trị để có quyết định giữ lại hay thoát khỏi nhóm kinh doanh đó.
3.3.7 Chính sách trả lương : Người chiến thắng phải trả lương cho nhân viên theo kết quả công việc vì cấu trúc trả lương theo cấp bậc chỉ phù hợp với cơ cấu trong quá khứ khi những người có cấp bậc đóng vai trò nhiều hơn.
3.3.8 Vị thế trên thị trường: Người chiến thắng sẽ chọn thị trường mới để chống lại sự thâm nhạp của các ngân hàng khác ( áp dụng cho những ngân hàng nhỏ).
3.3.9 Nghiệp vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ khách hàng và phí : Người chiến thắng sẽ đương đầu với tình trạng hkông chắc chắn khi cân đối hệ thống phân phối điên tử và mức phí để hỗ trợ hệ thống đó trong khi vẫn duy trì chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là quy luật khách quan và động lực thúc đẩy sự phát triển. Song, để đảm bảo phát triển ổn định nền kinh tế đòi hỏi phải có sự ổn định, an toàn của hệ thống ngân hàng. Vì vậy, việc quan tâm và điều chỉnh mức độ cạnh tránh trong hoạt động ngân hàng nói chung và cạnhn tranh trong lĩnh vực tín dụng nói riêng ở giới hạn an toàn là rất cần thiết.
Từ suy nghĩ đó, em đã đi nghiên cứu vấn đề cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay vốn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại với mong muốn đóng góp một phần nho nhỏ vào công tác nghiên cứu khoa học ngân hàng, nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Kết luận
Cạnh tranh là quy luật đặc thù của nền kinh tế thị trường. Trong ngân hàng thì lãi suất huy động vốn và cho vay là công cụ để cạnh tranh với mục đích là huy đông được nhiều vốn với chi phí rẻ nhất và ngược lại là cho vay cũng được nhiều nhất nhưng với doanh thu phù hợp nhằm đem lại lợi nhuận cực đại. Bên cạnh đó nó còn đem lại những mặt tích cực hay có thể có cả tiêu cực đối với xã hội. Tuy vậy, vẫn phải khẳng định sự tồn tại của nó là tất yếu, là cần thiết khách quan, là sản phẩm của nền kinh tế thị trường đối với hoạt động ngân hàng.
Vậy ở Việt nam với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì vấn đề cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại có chuyển biến như vậy hay không? và hiện tại mới là câu hỏi lớn? Ta thấy, hiện nay, nhu cầu vốn tín dụng đối với ngân hàng tăng lên, do vậy các ngân hàng thương mại cạnh tranh bằng cách tăng lãi suất huy động vốn lên bằng nhiều cách khác nhau, đồng thời cho vay được nhiều hơn và chính trong hoạt động cho vay cũng chứa đựng những yếu tố cạnh tranh. Tuy rằng mặt bằng chung lãi suất cho vay có tăng hơn nhưng việc giảm bớt lãi suất cho vay đến mưc tối thiểu có thể cho phép vẫn là biện pháp cạnh tranh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại với nhau. Từ trong thực trạng đó nó đã nói lên được những mặt tích cực của hoạt động này đồng thời đi kèm với nó là những mặt tồn tại và hạn chế. Đứng trước vấn đề đó chúng ta đã đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục kết hợp với những kiến nghị với mục đích lành mạnh và an toàn (tạo ra sân chơi bình đẳng với trò chơi “trí tuệ” ).
Một dấu hiệu đáng mừng đó là 2/8/2000 NHNN đã chuyển từ cơ chế trần lãi suất sang điều hành theo lãi suất cơ bản và ngày 7/7/2000 Bảo hiểm tiền gửi bắt đầu được thực hiện.
Sau khi đã nghiên cứu song đề tài em xin được bày tỏ sự tán đồng với những giải pháp và kiến nghị trên, đồng thời đưa ra kiến nghị duy nhất cho việc thực hiện giải pháp và kiến nghị trên. Đó là khi đã có giải pháp, có hướng đi thì cần thực hiện, cho dù có chưa chuẩn thì cũng còn rút ra được bài học cho bước đi vững chắc, tránh tình trạng lý thuyết suông.
Hướng nghiên cứu mới: Khi cạnh tranh lãi suất không còn là công cụ chủ yếu, tức khi này thị trường tiền tệ phát triển đòi hỏi các ngân hàng và TCTD phải thực sự cạnh tranh trên thi trường ở trình độ dịch vụ bằng cách đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, hiện đại hoá công nghệ thanh toán, nâng cao trình độ , thái độ phục vụ khách hàng hơn là sử dụng công cụ cạnh tranh lãi suất. Đây là hướng nghiên cứu mới cho hiện tại và tương lai trong hoạt động ngân hàng ở việt nam.
Tuy nhiên, vấn đề cạnh tranh lãi suất trong hoạt động ngân hàng ở việt nam hiện nay, vẫn còn có ý nghĩa quan trọng đối với ngành ngân hàng nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Cho nên nó vẫn là một đề tài mở cho sự nghiên cứu sâu hơn, nhất là lúc này ngân hàng trung ương mới chuyển sang điều hành theo cơ chế lãi suất cơ bản và bảo hiểm tiền gửi cũng mới thực hiện.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: hoạt động huy động và cho vay ngân hàng thương mại, kiến nghị cho ngân hàng hiện nay, kết luận và kiến nghị có yếu tố trong doanh nghiệp để thành công, những kiến nghị lãi suất tại việt nam hiện nay, cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng, kết luận Thực trạng và giải pháp hạn chế cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Last edited by a moderator: