Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
- Căn cứ vào Hợp đồng Quản lý Danh mục Đầu tư Số 04/HĐUT/BSC ký ngày 29 thỏng 03 năm 2002 giữa Ông Trần Hoài A và Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
Mục lục
Chương i : 3
Tổng quan về nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư chứng khoán của Công ty chứng khoán 3
1.1. Khái niệm và vai trò của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán: 3
1.1.1. Khái niệm danh mục đầu tư: 3
1.1.2. Khái niệm nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư của công ty chứng khoán: 5
1.2. Cơ sở lý thuyết của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: 7
1.2.1. Lý thuyết thị trường có hiệu quả: 7
1.2.2. Rủi ro và doanh lợi trong đầu tư chứng khoán và lý thuyết hạn chế rủi ro phi hệ thống nhờ đa dạng hoá danh mục đầu tư: 8
1.2.3. Mô hình Markowitz: 12
1.2.4. Mô hình CAPM: 13
1.2.5. Các lý thuyết khác: 17
1.3. Các chiến lược quản lý danh mục đầu tư: 19
1.3.1.Quản lý danh mục trái phiếu: 19
2.3.2.Quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu: 24
2.3.3.Quản lý danh mục đầu tư hỗn hợp: 27
1.4. Nội dung nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư tại CTCK: 28
Chương II: 30
Thực trạng hoạt động quản lí danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam 30
2.1. Giới thiệu về Công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 30
2.1.2. Tình hình kinh doanh của BSC từ khi thành lập đến nay 34
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán NHĐT&PT Việt Nam 38
2.2.1.Tình hình thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: 38
2.2.2.Đánh giá kết quả thực hiện: 46
Chương III: 51
Giải pháp và kiến nghị phát triển nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư tại Công ty chứng khoán BSC 51
3.1. Cơ sở khoa học của việc phát triển nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư tại BSC: 51
3.1.1. Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010: 51
3.1.2 Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và yêu cầu phát triển nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán: 52
3.2. Giải pháp phát triển nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư tại Công ty chứng khoán BSC 53
3.2.1.Quan điểm huy động và sử dụng dụng vốn uỷ thác đầu tư: 53
3.2.2.Đa dạng hoá sản phẩm của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư - chiến lược huy động vốn: 54
3.2.3.Lộ trình phát triển các sản phẩm QLDMDT tại BSC 57
3.2.4. Hoàn thiện quy trình QLDMĐT 61
3.3. Một số kiến nghị: 64
3.3.1. Phát triển thị trường chứng khoán cả về chiều rộng và chiều sâu. 65
3.3.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý: 68
3.3.3. Cải cách công tác quản lý nhà nước: 70
3.3.5 Đào tạo các nhà phân tích và quản lý đầu tư chuyên nghiệp : 70
Kết luận: 72
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………………...73
Phụ lục: 74
Chương i :
Tổng quan về nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư chứng khoán của Công ty chứng khoán
1.1. Khái niệm và vai trò của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán:
1.1.1. Khái niệm danh mục đầu tư:
Danh mục tài sản đầu tư: là tập hợp tất cả các tài sản đầu tư mà một cá nhân hay một tổ chức nắm giữ vào một thời điểm nhất định.
Để làm rõ khái niệm về danh mục tài sản đầu tư chúng ta cần làm rõ: tài sản đầu tư là gì?
Bất kỳ những gì có giá trị trong giao dịch mà người ta sở hữu đều là tài sản. Tài sản được phân ra thành hai loại tài sản chủ yếu là tài sản hữu hình và tài sản tài chính.
Tài sản hữu hình:
Là những tài sản như nhà cửa, đất đai, địaốc…Đây cũng là tài sản được các nhà đầu tư lớn quan tâm.
Tài sản tài chính:
Tài sản tài chính bao gồm tiền, đá quý, kim loại quý và chứng khoán. Chứng khoán bao gồm các dạng chính là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn và chứng khoán phái sinh.
Chứng khoán vốn:
Tiêu biểu cho chứng khoán nợ là cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng chỉ hay bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của cổ đông đối với tài sản và những khoản thu nhập trong tương lai của công ty phát hành.
Trong đó cổ đông là nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu của công ty, họ có thể mua bán, chuyển nhượng cổ phiếu. Cổ phiếu có thể chia làm nhiều loại nhưng xét ở giác độ nhà đầu tư thì cổ phiếu thường có những đặc điểm chính như sau:
Không có thời gian đáo hạn.
Cổ phiếu có nhiều ưu điểm như: đem lại quyền kiểm soát công ty cho cổ đông, tính thanh khoản cao, có khả năng tạo thu nhập cao từ sự tăng giá và cổ tức, thường được ưu đãi về thuế đối với khoản thu nhập từ cổ phiếu.
Tuy nhiên cũng tiềm rất nhiều rủi ro: có thu nhập không ổn định do giá và cổ tức biến động mạnh, rủi ro thanh toán trong trường hợp công ty phá sản, rủi ro ngoại hối …
Từng cổ phiếu riêng lẻ có thể rủi ro cao hơn trái phiếu nhưng khi kết hợp nhiều loại cổ phiếu trong cùng một danh mục thì lại có thể giảm thiểu, thậm chí loại bỏ rủi ro phi hệ thống rủi ro.
Chứng khoán nợ:
Trái phiếu là một dạng điển hình của chứng khoán nợ, người nắm giữ trái phiếu gọi là trái chủ. Trái chủ có đóng vai trò là người cho vay và có quyền đòi nợ hợp pháp đối với chủ thể phát hành khi đến hạn.
Có rất nhiềutiêu thức phân loại trái phiếu nên cũng có rất nhiều loại trái phiếu, như: trái phiếu ghi danh, trái phiếu vô danh; trái phiếu có thể chuyển đổi, trái phiếu không thể chuyển đổi; trái phiếu đảm bảo và không đảm bảo; trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình… Đứng về phía nhà quản lý danh mục đầu tư cần quan tâm đến một số đặc điểm sau của trái phiếu:
- Ưu điểm: trái chủ có thu nhập từ giá và trái tức, đây là những yếu tố ít thay đổi nên trái phiếu tạo ra thu nhập ổn định, ít rủi ro.
- Hạn chế: trái phiếu đa số có mệnh giá lớn, đặc biệt trong phát hành trái phiếu thường có hình thức đấu thầu trái phiếu đòi hỏi nhà đầu tư khi tham gia mua trái phiếu thường phải có số vốn đủ lớn. Ngoài ra trái phiếu còn hàm chứa một số: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro kỳ hạn, rủi ro ngoại hối, rủi ro phá sản
Chứng khoán phái sinh:
Chứng khoán phái sinh là sản phẩm tài chính của thị trường chứng khoán bậc cao được phát sinh từ chứng khoán gốc. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp thường sử dụng chứng khoán phái sinh đề đầu cơ hay phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán gốc. Hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai là hình thức đặc thù của loại chứng khoán này.
1.1.2. Khái niệm nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư của công ty chứng khoán:
a)Khái niệm quản lý danh mục đầu tư:
Quản lý danh mục đầu tư: là việc xây dựng một danh mục các loại tài sản đầu tư, thực hiện theo dõi và điều chỉnh các danh mục này nhằm đáp ứng tốt nhất mục tiêu của nhà đầu tư.
Với mỗi nhà đầu tư khác nhau lại có những mục tiêu không giống nhau, nhưng nhìn chung luôn phải cân nhắc một số vấn đề rủi ro và lợi suất đầu tư, thời hạn đầu tư…Có nhà đầu tư đặt vấn đề rủi ro cao hơn lợi suất họ sẽ đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi suất ứng với mức rủi ro có thể chấp nhận. Nhà đầu tư khác lại đặt coi trọng lợi suất hơn rủi ro và họ sẽ đặt mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro ứng với mức lợi suất nhất định. Quản lý danh mục đầu tư tốt sẽ giúp họ đạt được những mục tiêu đó.
b) Khái niệm quản lý danh mục đầu tư của công ty chứng khoán
Đối tượng áp dụng nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là các chủ thể đầu tư. Có nhiều chủ thể đầu tư, bao gồm: các nhà đầu tư cá nhân, các quỹ đầu tư chứng khoán và các công ty quản lý quỹ; các công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ; các Ngân hàng thương mại, các Công ty chứng khoán... với mục đích là tự doanh và cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng thực hiện việc quản lý danh mục đầu tư với hai mục đích này.
Khi thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng, đối với các công ty quản lý quỹ danh mục đầu tư có thể bao gồm tất cả các loại tài sản (như đã trình bày ở mục 1.1.1). Tuy nhiên đối với các công ty chứng khoán danh mục đầu tư chỉ gồm các loại chứng khoán mà thôi.
Trong bài viết này, đối tượng nghiên cứu là nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán nên sau đây cụm từ quản lý danh mục đầu tư với cụm từ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán sẽ được dùng tương đương nhau. Và nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư của công ty chứng khoán được xét ở giác độ cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng.
Muốn thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư công ty chứng khoán sẽ phải ký hợp đồng uỷ thác đầu tư với khách hàng. Trong hợp đồng sẽ quy định quyền lợi, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên như: phí quản lý danh mục đầu tư, mức độ gánh chịu rủi ro, quyền quyết
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
- Căn cứ vào Hợp đồng Quản lý Danh mục Đầu tư Số 04/HĐUT/BSC ký ngày 29 thỏng 03 năm 2002 giữa Ông Trần Hoài A và Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
Mục lục
Chương i : 3
Tổng quan về nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư chứng khoán của Công ty chứng khoán 3
1.1. Khái niệm và vai trò của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán: 3
1.1.1. Khái niệm danh mục đầu tư: 3
1.1.2. Khái niệm nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư của công ty chứng khoán: 5
1.2. Cơ sở lý thuyết của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: 7
1.2.1. Lý thuyết thị trường có hiệu quả: 7
1.2.2. Rủi ro và doanh lợi trong đầu tư chứng khoán và lý thuyết hạn chế rủi ro phi hệ thống nhờ đa dạng hoá danh mục đầu tư: 8
1.2.3. Mô hình Markowitz: 12
1.2.4. Mô hình CAPM: 13
1.2.5. Các lý thuyết khác: 17
1.3. Các chiến lược quản lý danh mục đầu tư: 19
1.3.1.Quản lý danh mục trái phiếu: 19
2.3.2.Quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu: 24
2.3.3.Quản lý danh mục đầu tư hỗn hợp: 27
1.4. Nội dung nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư tại CTCK: 28
Chương II: 30
Thực trạng hoạt động quản lí danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam 30
2.1. Giới thiệu về Công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 30
2.1.2. Tình hình kinh doanh của BSC từ khi thành lập đến nay 34
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán NHĐT&PT Việt Nam 38
2.2.1.Tình hình thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: 38
2.2.2.Đánh giá kết quả thực hiện: 46
Chương III: 51
Giải pháp và kiến nghị phát triển nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư tại Công ty chứng khoán BSC 51
3.1. Cơ sở khoa học của việc phát triển nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư tại BSC: 51
3.1.1. Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010: 51
3.1.2 Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và yêu cầu phát triển nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán: 52
3.2. Giải pháp phát triển nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư tại Công ty chứng khoán BSC 53
3.2.1.Quan điểm huy động và sử dụng dụng vốn uỷ thác đầu tư: 53
3.2.2.Đa dạng hoá sản phẩm của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư - chiến lược huy động vốn: 54
3.2.3.Lộ trình phát triển các sản phẩm QLDMDT tại BSC 57
3.2.4. Hoàn thiện quy trình QLDMĐT 61
3.3. Một số kiến nghị: 64
3.3.1. Phát triển thị trường chứng khoán cả về chiều rộng và chiều sâu. 65
3.3.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý: 68
3.3.3. Cải cách công tác quản lý nhà nước: 70
3.3.5 Đào tạo các nhà phân tích và quản lý đầu tư chuyên nghiệp : 70
Kết luận: 72
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………………...73
Phụ lục: 74
Chương i :
Tổng quan về nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư chứng khoán của Công ty chứng khoán
1.1. Khái niệm và vai trò của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán:
1.1.1. Khái niệm danh mục đầu tư:
Danh mục tài sản đầu tư: là tập hợp tất cả các tài sản đầu tư mà một cá nhân hay một tổ chức nắm giữ vào một thời điểm nhất định.
Để làm rõ khái niệm về danh mục tài sản đầu tư chúng ta cần làm rõ: tài sản đầu tư là gì?
Bất kỳ những gì có giá trị trong giao dịch mà người ta sở hữu đều là tài sản. Tài sản được phân ra thành hai loại tài sản chủ yếu là tài sản hữu hình và tài sản tài chính.
Tài sản hữu hình:
Là những tài sản như nhà cửa, đất đai, địaốc…Đây cũng là tài sản được các nhà đầu tư lớn quan tâm.
Tài sản tài chính:
Tài sản tài chính bao gồm tiền, đá quý, kim loại quý và chứng khoán. Chứng khoán bao gồm các dạng chính là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn và chứng khoán phái sinh.
Chứng khoán vốn:
Tiêu biểu cho chứng khoán nợ là cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng chỉ hay bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của cổ đông đối với tài sản và những khoản thu nhập trong tương lai của công ty phát hành.
Trong đó cổ đông là nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu của công ty, họ có thể mua bán, chuyển nhượng cổ phiếu. Cổ phiếu có thể chia làm nhiều loại nhưng xét ở giác độ nhà đầu tư thì cổ phiếu thường có những đặc điểm chính như sau:
Không có thời gian đáo hạn.
Cổ phiếu có nhiều ưu điểm như: đem lại quyền kiểm soát công ty cho cổ đông, tính thanh khoản cao, có khả năng tạo thu nhập cao từ sự tăng giá và cổ tức, thường được ưu đãi về thuế đối với khoản thu nhập từ cổ phiếu.
Tuy nhiên cũng tiềm rất nhiều rủi ro: có thu nhập không ổn định do giá và cổ tức biến động mạnh, rủi ro thanh toán trong trường hợp công ty phá sản, rủi ro ngoại hối …
Từng cổ phiếu riêng lẻ có thể rủi ro cao hơn trái phiếu nhưng khi kết hợp nhiều loại cổ phiếu trong cùng một danh mục thì lại có thể giảm thiểu, thậm chí loại bỏ rủi ro phi hệ thống rủi ro.
Chứng khoán nợ:
Trái phiếu là một dạng điển hình của chứng khoán nợ, người nắm giữ trái phiếu gọi là trái chủ. Trái chủ có đóng vai trò là người cho vay và có quyền đòi nợ hợp pháp đối với chủ thể phát hành khi đến hạn.
Có rất nhiềutiêu thức phân loại trái phiếu nên cũng có rất nhiều loại trái phiếu, như: trái phiếu ghi danh, trái phiếu vô danh; trái phiếu có thể chuyển đổi, trái phiếu không thể chuyển đổi; trái phiếu đảm bảo và không đảm bảo; trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình… Đứng về phía nhà quản lý danh mục đầu tư cần quan tâm đến một số đặc điểm sau của trái phiếu:
- Ưu điểm: trái chủ có thu nhập từ giá và trái tức, đây là những yếu tố ít thay đổi nên trái phiếu tạo ra thu nhập ổn định, ít rủi ro.
- Hạn chế: trái phiếu đa số có mệnh giá lớn, đặc biệt trong phát hành trái phiếu thường có hình thức đấu thầu trái phiếu đòi hỏi nhà đầu tư khi tham gia mua trái phiếu thường phải có số vốn đủ lớn. Ngoài ra trái phiếu còn hàm chứa một số: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro kỳ hạn, rủi ro ngoại hối, rủi ro phá sản
Chứng khoán phái sinh:
Chứng khoán phái sinh là sản phẩm tài chính của thị trường chứng khoán bậc cao được phát sinh từ chứng khoán gốc. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp thường sử dụng chứng khoán phái sinh đề đầu cơ hay phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán gốc. Hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai là hình thức đặc thù của loại chứng khoán này.
1.1.2. Khái niệm nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư của công ty chứng khoán:
a)Khái niệm quản lý danh mục đầu tư:
Quản lý danh mục đầu tư: là việc xây dựng một danh mục các loại tài sản đầu tư, thực hiện theo dõi và điều chỉnh các danh mục này nhằm đáp ứng tốt nhất mục tiêu của nhà đầu tư.
Với mỗi nhà đầu tư khác nhau lại có những mục tiêu không giống nhau, nhưng nhìn chung luôn phải cân nhắc một số vấn đề rủi ro và lợi suất đầu tư, thời hạn đầu tư…Có nhà đầu tư đặt vấn đề rủi ro cao hơn lợi suất họ sẽ đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi suất ứng với mức rủi ro có thể chấp nhận. Nhà đầu tư khác lại đặt coi trọng lợi suất hơn rủi ro và họ sẽ đặt mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro ứng với mức lợi suất nhất định. Quản lý danh mục đầu tư tốt sẽ giúp họ đạt được những mục tiêu đó.
b) Khái niệm quản lý danh mục đầu tư của công ty chứng khoán
Đối tượng áp dụng nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là các chủ thể đầu tư. Có nhiều chủ thể đầu tư, bao gồm: các nhà đầu tư cá nhân, các quỹ đầu tư chứng khoán và các công ty quản lý quỹ; các công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ; các Ngân hàng thương mại, các Công ty chứng khoán... với mục đích là tự doanh và cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng thực hiện việc quản lý danh mục đầu tư với hai mục đích này.
Khi thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng, đối với các công ty quản lý quỹ danh mục đầu tư có thể bao gồm tất cả các loại tài sản (như đã trình bày ở mục 1.1.1). Tuy nhiên đối với các công ty chứng khoán danh mục đầu tư chỉ gồm các loại chứng khoán mà thôi.
Trong bài viết này, đối tượng nghiên cứu là nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán nên sau đây cụm từ quản lý danh mục đầu tư với cụm từ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán sẽ được dùng tương đương nhau. Và nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư của công ty chứng khoán được xét ở giác độ cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng.
Muốn thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư công ty chứng khoán sẽ phải ký hợp đồng uỷ thác đầu tư với khách hàng. Trong hợp đồng sẽ quy định quyền lợi, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên như: phí quản lý danh mục đầu tư, mức độ gánh chịu rủi ro, quyền quyết
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: