Download miễn phí Giới thiệu về Visual Basic và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
LỜI CẢM ƠN
LỜI GIỚI THIỆU 1
Phần I 3
GIỚI THIỆU VỀ VISUAL BASIC VÀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU 3
1.1. Giới thiệu khái quát về hệ quản trị cơ sở dữ liệu 3
1.1.1. Khái niệm cơ bản về dữ liệu và hệ cơ sở dữ liêu: 3
1.1.2. Kiến trúc một cơ sở dữ liệu: 4
1.1.3. Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ: 4
1.1.4. Lý thuyết thiết kế CSDL dạng quan hệ: 7
Phần II 11
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG. 11
2.1 Mục đích của hệ thống 11
2.2 Phân tích chức năng 11
2.2.1 Các chức năng nhiệm vụ: 12
2.2.2 Chức năng tổng quát. 12
2.2.3 Các chức năng ở mức 1 13
2.2.4 Các chức năng ở mức 2 13
2.3 Mô hình trao đổi dữ liệu. 15
2.4. Thiết kế Cơ sở dữ liệu: 16
2.5 Phân tích dữ liệu 17
2.5.1. Thực thể Sách : 17
2.5.2. Thực thể phiếu mượn 18
2.5.3 . Thực thể Độc_giả: 19
3.1.Bảng dữ liệu về thực thểvề "Sách": 21
3.2. Bảng dữ liệu về thực thể "độc giả": 21
3.3. Bảng dữ liệu về thực thể của Phiếu mượn: 21
Phần III 22
GIAO DIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 22
3.1. Giao diện tìm kiếm: 22
3.2. giao diện danh sách độc giả: 23
3.3. giao diện danh sách phiếu mượn : 24
3.4. Giao diệnquản lý sách: 25
3.5. giao diện quản lý phiếu mượn: 26
KẾT LUẬN 27
LỜI CAM ĐOAN
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2015-10-11-gioi_thieu_ve_visual_basic_va_he_quan_tri_co_so_du_lieu_SeMfhl8nL3.png /tai-lieu/gioi-thieu-ve-visual-basic-va-he-quan-tri-co-so-du-lieu-86885/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Đây là lần đầu tiên mà tui thực hiện một công việc có tính chất nghiên cứu trong một lĩnh vực tuy không phải là mới nhưng với một thời gian ngắn và sự hạn chế về kiến thức, mặc dù tui đã cố gắng hết sức với sự nỗ lực của bản thân trong việc áp dụng những kiến thức đã học ở trường, kết hợp với các tài liệu tham khảo và những kiến thức từ thực tế cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo:Nguyễn Đức Dư, tui đã hoàn thành đề tài ở mức cố gắng nhất. Tuy nhiên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tui kính mong nhận được sự chỉ giáo, bổ sung, sửa chữa, giúp đỡ nhiệt tình, những đóng góp và sự cảm thông sâu sắc của các thầy cô giáo cũng như bạn bè để báo cáo này được hoàn thiện hơn khi áp dụng trong thực tiễn.
tui mong rằng với đề tài mà tui nghiên cứu sẽ phần nào đáp ứng được thực tế hiện nay của xã hội chúng ta.
Một lần nữa tui xin chân thành cảm ơn.
Thị Linh Phương
Phần I
Giới thiệu về Visual Basic và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
1.1. Giới thiệu khái quát về hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Việc lựa chọn ngôn ngữ phù hợp đóng vai trò quan trọng đối với việc thành công của chương trình. Các tiêu chí dẫn đến sự lựa chọn ngôn ngữ lập trình cũng dựa trên những yếu tố khác nhau như mức độ thuận tiện sử dụng, thời gian sự mềm dẻo linh hoạt, khả năng tương thích, khả năng phát triểnNhững ưu điểm cơ bản và đặc trưng của hệ cơ sở dữ liệu Visual Basic:
-Hiệu quả cao, mềm dẻo và phù hợp với khả năng lập trình.
-Tiện ích được hỗ trợ, để đạt kết quả cao nhất.
-Là một hệ thống lập trình hướng sự kiện,thuận tiện trong việc nâng cao khả năng lập trình và đáp ứng hầu hết các nhu cầu về viết các bài tập lớn.
1.1.1. Khái niệm cơ bản về dữ liệu và hệ cơ sở dữ liêu:
Để dễ dàng cho việc giải thích các khái niệm, trước hết xem xét hệ thống bán vé máy bay bằng máy tính.Dữ liệu lưu trữ trong máy tính bao gồm thông tin về hành khách, chuyến bay, đường bay.v.vMọi thông tin về mối quan hệ này được biểu diễn trên máy thông qua việc đặt chỗ của hành khách.Vậy làm thế nào để biểu diễn được dữ liệu đó và để đảm bảo cho hành khách đi đúng chuyến??
ã Dữ liệu nêu trên được lưu trong máy theo một quy định nào đó, được gọi là cơ sở dữ liệu ( CSDL – Database).
ã Phần chương trình để có thể xử lý, thay đổi dữ liệu này gọi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( Database Management System ). Theo nghĩa này, HQT CSDL có nhiệm vụ rất quan trọng như là một bộ diễn dịch ( Interpreter) với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụngcó thể dùng được hệ thống mà ít nhiều không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hay biểu diễn trong máy.
ã Việc tổ chức thông tin một cách hợp lý theo một nguyên tắc nào đó để dễ dàng quản lý chính là tư tưởng của việc tạo ra các mô hình cơ sở dữ liệu.
Hiện có nhiều loại mô hình cơ sở dữ liệu đang được sử dụng như : mô hình quan hệ, mô hình mạng (Client/server), mô hình phân cấp, mô hình phân tánMỗi mô hình có một ưu điểm riêng song phổ biến hơn cả là mô hình quan hệ,vì mô hình dữ liệu quan hệ có tính độc lập dữ liệu rất cao, dễ dàng sử dụng, tối thiểu được việc trùng lặp, dư thừa dữ liệu, xác định và giải quyết được sự nhập nhằng trong dữ liệu.
1.1.2. Kiến trúc một cơ sở dữ liệu:
ã CSDL mức vật lý:CSDL vật lý là các tệp dữ liệu theo một cấu trúc nào đó được lưu trên các thiết bị nhớ thứ cấp(như đĩa từ,băng từ ).
ã CSDL mức khái niệm : CSDL mức khái niệm là một sự biểu diễn trừu tượng của CSDL vật lý (còn có thể nói tương đương : CSDL mức vật lý là sự cài đặt cụ thể của CSDL mức khái niệm).
ã Khung nhìn: Các khung nhìn (View) là cách nhìn,là quan niệm của từng người sử dụng đối với CSDL mức khía niệm.Sự khác nhau giữa khung nhìn và mức khái niệm thực chất là không lớn.
Ví dụ: Trong một CSDL về Quản lý tài chính trong một cơ quan.
Các kế toán viên sẽ có một mức nhìn các dữ liệu chỉ trong phạm vi phần việc của họ, họ được phép cập nhật, thay đổi dữ liệu thuộc phần công việc mà họ được giao. Kế toán trưởng thì có một mức nhìn tổng quát, họ được phép biết mọi dữ liệu của toàn bộ các thàng viên trong hệ thống
1.1.3. Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ:
a. Định nghĩa CSDL Quan hệ:
Khái niệm toán học của mô hình là quan hệ hiểu theo nghĩa lý thuyết tập hợp: là tập con của tích Đề_các của các miền ( miền là một tập các giá trị).
Quan hệ là một tập con của tích Đề_các của một hay nhiều miền. Như vậy, mỗi quan hệ có thể là vô hạn.Ơ đây luôn luôn giả thiết rằng, quan hệ là một tập hữu hạn.
VD: Tích Đề_các
Với : n=2, D1={0,1},D2={a,b,c}
Thì : D1*D2={(0,a),(0,b),(0,c),(1,a),(1,b),(1,c)}
Ta có thể hiểu đơn giản là mô hình quan hệ được xây dựng trên cơ sở các bảng dữ liệu hai chiều gồm các cột, các hàng có quan hệ với nhau thông qua các trường khoá ( nói cách khác là nếu các bảng đó có một cột hay một trường chung nhau ). Các bảng dữ liệu được xây dựng thông qua quá trình chuẩn hoá.
b. Khoá:
Một khoá chính ( Primary ) là một giá trị dùng để phân biệt bản ghi này với các bản ghi khác. Giá trị của khoá chính trong mỗi bản ghi là duy nhất trong cả bảng.
Ngoài các khoá chính ra còn có khoá ngoài
(Foreign key ). Khoá ngoài là giá trị dùng để liên kết giữa các bảng và thiết lập mối quan hệ giữa các bản ghi trong các bảng khác nhau
Ví dụ : Trong một CSDL quản lý về các cá nhân trong một cơ quan, người ta thường dùng một mã gọi là mã nhân viên ( MNV) làm khoá chính, thông tin cần quản lý về các nhân viên bao gồm các thông tin về : Sơ yếu, quá trình học tập, lương
Lúc này cần chia dữ liệu thành các bảng khác nhau theo các chủ đề thông tin cần quản lý, ở các bảng này đều có một trường là MNV và sẽ có các dạng quan hệ như sau:
ắ
MNV
001
Họ tên
Lê An Hoà
1. Lương
ắ
MNV
001
Lương CB
1440000
Ngoại ngữ
ắ
MNV
001
Tên ngoại ngữ
Anh
Một nhân viên chỉ có một mã duy nhất
Một nhân viên chỉ có một lương
Một nhân viên có thẻ có nhiều ngoại ngữ
Vì thế khi ta thực hiện các phép thay đổi hay xáo một bản ghi ứng với một mã nhân viên, nhờ các “Quan hệ” mà các bản ghi ở các bản khác ứng với mã nhân viên đó được cập nhật hay xoá bỏ ( tránh tình trạng bị dị thường hay dư thừa dữ liệu).
c. Các phép tính trên CSDL dạng quan hệ:
Phép chèn (INSERT):
Mục đích của phép chèn là thêm một bộ phận vào một quan hệ nhất định. Kết quả của phép tính này có thể gây ra một số sai sót với những lý do sau:
ã Bộ mới được thêm vào là không phù hợp với lược đồ quan hệ cho trước.
ã Một số giá trị của một số thuộc tính nằm miên giá trị của thuộc tính đó.
ã Giá trị khoá của bộ mới có thể là giá trị đã có trong quan hệ đang lưu trữ.
Do vậy, tuỳ từng hệ cụ thể sẽ có những ...