vitga_11a2

New Member
Các yêu cầu của đề tài:


CHƯƠNG I. TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ


1. Mô tả nghề vụ:


2. Sơ đồ chức năng:


CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH


1. Sơ đồ Use case:


1.1. Sơ đồ Use case tổng quát:


1.2. Sơ đồ Use case chi tiết:


1.2.1. Sơ đồ Use Case quản lý thông tin khách hàng:


1.3. ERD:


1.4. Lược đồ quan hệ:


2. Sơ đồ lớp: chỉ có entity (table).


CHƯƠNG III: THIẾT KẾ


1. Thiết kế giao diện:


2. Thiết kế lớp:


2.1. Thiết kết đối tượng:


2.2. Thiết kế phương thức:


3. Thiết kế sơ đồ tuần tự:


4. Thiết kế sơ đồ cộng tác:


5. Thiết kế sơ đồ hoạt động:


6. Thiết kế sơ đồ trạng thái:





1.1. Mô Tả Thực Trạng:


Công ty vận tải biển Seatran cần theo dõi và quản lý chuyện chuyên chở Container cho khách hàng. Khách hàng ký hợp đồng trực tiếp với công ty nếu số lượng hàng cần được vận chuyển lớn hơn ngưỡng tối thiểu ( là một nữa Container 20 feet). Đối với những khách hàng có số lượng hàng nhỏ, công ty sẽ giới thiệu khách hàng cho một công ty trung gian - chuyên tổng hợp hàng hoá của nhiều khách hàng và xếp vào Container của công ty sao cho phù hợp - nếu trường hợp không đủ Container, công ty trung gian sẽ thuê Container của công ty vận chuyển Seatran.


Để tiện liên lạc và trao đổi, công ty Seatran cần ghi nhận một số thông tin của khách hàng như: tên khách hàng, điện thoại, số chứng minh nhân dân hay là mã công ty và địa chỉ của khách hàng. Trước khi ký hợp đồng, công ty nên phải kiểm tra năng lực vận chuyển của công ty có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không, nếu không thì tại sao, để còn thông báo cho khách hàng rõ( đặc biệt là đối với những khách hàng là công ty trung gian).


Ví dụ: Các chuyến tàu có đi đến những nơi cần xuống một số hàng theo hợp đồng không ? Có còn chổ để xuống hàng không ?…v.v…


Khi thoả đủ những điều kiện trên thì tiến hành ký hợp đồng với khách hàng và thực hiện một số công chuyện sau:


Lập vận đơn chứa các thông tin sau: mã khách hàng ký hợp đồng, ngày lập vận đơn, tổng số Container, tổng số tiền phải trả cho một lần vận chuyển ( riêng đối với công ty ttrung gian không nhất thiết phải thanh toán ngay, mà có thể thanh toán sau khi vận chuyển, theo nhiều lần tuỳ theo thoả thuận của hai bên). Ngoài ra, vận đơn còn lưu trữ tên và địa chỉ của người nhận.


Hàng được đóng thùng và xếp vào Container theo từng khách hàng, tuỳ theo loại Container mà sắp xếp cho phù hợp. Ví dụ các thùng hàng được xếp vào chung một container nếu các mặt hàng cùng loại thuộc một khách hàng và cùng đến một nơi.


Công ty có lịch trình các chuyến tàu cố định. Tuy nhiên có thể có những lịch trình mà không có chuyến tàu nào vì hàng hóa vận chuyển ít nên không không nhận những hợp đồng này. Một chuyến tàu sẽ qua nhiều cảng khác nhau. Mỗi container phải được xác định cảng đi và cảng đến để xuống hàng. Các container sẽ được xếp vào một chuyến vận chuyển nào đó tùy vào lịch trình của chuyến tàu.


Một tàu thì đi nhiều chuyến, mỗi chuyến tàu thì có mã số lịch trình, và lượng thời (gian) gian được phép trì hoãn để không làm ảnh hưởng đến hàng hoá, ngoài ra, công ty phải đăng ký bảo hiểm cho chuyến tàu.


Trong trường hợp hàng hóa ít, công ty có thể không vận chuyển theo lịch trình mà chờ một thời (gian) gian nhưng thời (gian) gian chờ là cố định, sau đó bắt buộc phải vận chuyển hàng.


Ở mỗi quý, công ty cần có các báo cáo thống kê về doanh thu, lượng hàng vừa vận chuyển, vận chuyển qua những nước nào, cảng nào.


1.2. Các thông tin ban đầu


Lưu trữ thông tin Tàu, Chuyến tàu, Container, Lịch trình, Giá cả.


1.2.2. Container:


Mã số, Chủ sở hữu, Trạng thái (cho thuê, rỗng vv…), Thể tích chứa tối đa (có 2 loại: loại 20 Feet), Thể tích hiện chứa, Trọng lượng hiện tại.Cảng: Mã số cảng, Tên cảng, Thuộc nước nào.Lịch trình: Mã số lịch trình, Tên lịch trình, các cảng mà chuyến tàu sẽ thực hiện.Giá cả: Đơn giá được tính theo loại Container, theo khoảng cách vận tải và nhóm hàng. Tàu: Số hiệu tàu, Tên tàu, Thể tích chứa tối đa, Trọng tải, Thể tích hiện chứa, trọng tải hiện tại, Trạng thái (Đang vận chuyển, đang chuyển hàng, đang ăn hàng, đang sửa chữa vv…).


Ví dụ: nhóm hàng Điện tử và container 40 feet đi từ cảng Saigon đến cảng Rotterdam có đơn giá là 50.000USD. Đơn giá được tính từ cảng ăn hàng (xuống hàng) đến cảng bốc hàng (lên hàng), chưa bao gồm bảo hiểm.


Các thông tin trong quá trình tiếp nhận các yêu cầu vận chuyển của khách hàng trước khi chuyến tàu xuất phát (trước khi xuất phát cảng đầu tiên):


Ghi nhận thông tin khách hàng (chủ hàng) đến đăng ký vận chuyển.


Phân loại khách hàng theo số lượng hàng mà khách đó cần vận chuyển. Nếu lượng hàng nhỏ hơn ngưỡng tối thiểu (là 1 nửa Container 20 feet), công ty sẽ không trực tiếp nhận mà giới thiệu khách hàng cho 1 công ty trung gian, nếu số lượng hàng lớn hơn ngưỡng tối thiểu thì công ty thực hiện phân loại khách hàng.


1.2.3. Nếu khách hàng là công ty trung gian:


Lập hợp đồng vận chuyển – là cập nhật hợp đồng vận chuyển, trong khi cập nhật phải tự kiểm tra năng lực vận chuyển của công ty Seatran có đáp ứng được yêu cầu hợp đồng đó hay không. Nếu được thì cho phép cập nhật, nếu không thì chỉ rõ nguyên nhân tại sao, để còn thông báo cụ thể cho khách hàng.


Ví dụ: Các chuyến tàu có đi đến các cảng là nơi cần xuống 1 số hàng theo hợp không? Nếu có, có còn chỗ để xuống hàng không (chỗ được tính theo đơn vị container 20 feet hay 40 feet).


Trong hợp đồng vận chuyển cần làm rõ những điều sau:


Khách hàng có thuê container của công ty Seatran không? Nếu có thì phải biến cụ thể là những container nào, số tiền thuê container là bao nhiêu ( trường hợp Khách hàng không có container riêng), hay Khách cần vận chuyển bao nhiêu container riêng.


Hàng cần được vận chuyển là thuộc nhóm hàng gì, cảng xuất phát, cảng đến, tổng trọng lượng, tiền vận chuyển của mỗi container.


1.2.4. Khách hàng là trực tiếp:


Phân loại theo đặc điểm yêu cầu vận chuyển. Nếu khách hàng đó chỉ yêu cầu gởi đi một lượng hàng gồm các thùng hàng:


Ghi nhận vận đơn khách hàng đó. Công ty sẽ đánh giá tổng thể tích các thùng hàng sẽ cần bao nhiêu container, và sau đó sẽ tính giá vận chuyển trên đơn vị container.


Ngược lại nếu khách hàng đó có những yêu cầu tương tự như công ty trung gian( yêu cầu thuê hãng một số container/ khách hàng đó có container riêng) thì cách tính như đối với công ty trung gian.


Các nghề vụ khi tàu xuất phát:


Trước ngày chuyến tàu xuất phát 1 ngày, thống kê lượng hàng trên chuyến tàu đó.


Mua bảo hiểm cho chuyến tàu.


Nếu lượng hàng đạt 90% sức vận tải của chuyến tàu đó đề ra, ngưng nhận hợp đồng vận tải cho chuyến tàu này.


Cập nhật hợp đồng bảo hiểm.


Kết xuất các báo biểu lên hàng, xuống hàng tại mỗi cảng nằm trên lịch trình cho mỗi chuyến tàu. Ngược lại, chuyến vận chuyển này sẽ bị trì hoãn một khoảng thời (gian) gian có giá trị tối đa là cố định. Tại thời (gian) điểm này hệ thống có chức năng tra cứu tính chất hàng trên chuyến vận chuyển để có quyết định thời (gian) gian trì hoãn là bao nhiêu.


1.2.5. Theo dỏi các biến động sau khi tàu xuất phát:


Rời bến cảng đầu tiên, Các biến động chắc chắn hay có thể xảy ra trong giai đoạn này:


Bốc hàng tại một cảng – ghi nhận số hàng được bốc lên cảng là số hàng vừa thực hiện vận chuyển đạt yêu cầu.


Thông thường hàng còn nằm trong container tai kho của cảng thời (gian) gian, để chủ hàng hoàn tất thủ tục cần thiết trước khi nhận hàng ra khởi container hay chở container riêng của mình ra khỏi cảng.


Các chi nhánh của công ty tại các nước có chuyến tàu đi qua cần nhận/ chuyển thông tin từ về trụ sở của công ty bằng Fax.


Nhận thêm hàng tại một cảng nằm trên lịch trình, chuyện nhận thêm hàng này vừa được xác định bằng các hợp đồng vận chuyển hay các vận đơn được ghi nhận trước khi tàu xuất phát.


Bị tai nạn – xác định những hàng hoá nào bị thiệt hại, mức độ thiệt hại. Thông báo đến các chủ hàng, liên hệ với những công ty bảo hiểm vừa bảo hiểm những hàng bị thiệt hại, ghi nhận số hàng không hoàn tất chuyện vận chuyển.


2. Khi một chuyến tàu kết thúc


2.1. Cập nhật các trạng thái của các đối tượng ( tàu, container).


2.1.1. Những nghề vụ cần thực hiện trong suốt quá trình: theo dõi chuyện thanh toán của công ty trung gian và có những hành xử KẾT hợp.


2.1.2. Cần có những báo biểu theo quý:


Doanh thu từ vận chuyển.


Lượng hàng vừa vận chuyển , thống kê theo nhóm hàng, nới đến theo quốc gia.


3. Sơ đồ chức năng:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top