thien_than_bong_toi_sesshoumaru
New Member
Download miễn phí Đề tài Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chế độ hiện hành
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN VỀ DOANH THU BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 2
1. khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 2
2. Điều kiện ghi nhận doanh thu. 2
3. Vai trò của hạch toán doanh thu. 3
II.HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH: 4
1.Tài khoản và sổ sách sử dụng: 4
2. Phương pháp hạch toán. 7
III. HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN DOANH THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 16
1.Những vấn đề còn tồn tại trong hạch toán doanh thu tại các doanh nghiệp. 16
2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng. 17
KẾT LUẬN 19
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-28-de_tai_hach_toan_doanh_thu_ban_hang_va_cung_cap_dich_vu_theo.NtfeQgVAIx.swf /tai-lieu/de-tai-hach-toan-doanh-thu-ban-hang-va-cung-cap-dich-vu-theo-che-do-hien-hanh-84098/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
2. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng theo chế độ kế toán tài chính.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng khi có khối lượng sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Nghĩa là, khối lượng đó đã được giao cho khách hàng họăc đã được thực hiện đối với khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
2.2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng
=
Sản lượng, khối lượng sản phẩm hàng hóa đã cung cấp
*
Giá bán đơn vị
DTBH thuần = DTBH- Các khoản giảm trừ DT
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo la Doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc nhiều yếu tồ không chắc chắn thì chỉ nghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã sử lý xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản nợ phải thu này là không thu được thi phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm trừ doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn nợ phải thu khó đòi ...
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng( như chi phí bảo hành và các chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khach hàng không dược ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng.
2.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS14): “ doanh thu và thu nhập khác” thì điều kiện ghi nhận doanh thu cũng đồng nghĩa với thời điểm kết thúc ngiệp vụ bán hàng ( kể cả bán buôn và bán lẻ) gồm 5 điều kiện cần được ghi nhận đồng thời, là:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoạc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+Doanh nghiệp đã thu được hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng theo chuẩn mực kế toán quốc tế(IAS18).
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS18) “doanh thu” khi áp dụng vào chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng không thay đổi nhiều, là:
+Những rủi ro và lợi ích quan trọng gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa được chuyển sang cho người mua.
+ Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không kiểm soát hàng hóa ra.
+Giá trị doanh thu có thể được tính toán một cách đang tin cậy.
+ Doang nghiệp co khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+Chi phá liên quan dến giao dịch có thể được tinh toán một cách đáng tin cậy.
3. Vai trò của hạch toán doanh thu.
Hạch toán doanh thu không chỉ cung cấp thông tin một cách chính xác về kết quả hoạt động kinh doanh , mà thông qua đó còn đưa ra những đề xuất, kiến nghị cho lãnh đạo Doanh nghiệp để từ đó Doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hữu hiệu, quyết định cho việc điều hành. quản lý và phương hướng phát triển. vì vậy công tac hạch toán doanh thu là một bộ phận quan trọng gopf phần thúc đẩy quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
II.Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chế độ hiện hành:
1.Tài khoản và sổ sách sử dụng:
a. Tài khoản:
*Sử dụng tài khỏan 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịc vụ”, dùng phản ánh doang thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh .
* Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi như sau:
+Bên nợ: Số thuế TTĐB, hay thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm , hàng hóa , bất động sản đầu tư và dịch vụ đã cung cấp của khach hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
+Số thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp.
+Khoản triết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+kết chuyển doanh thu thuần vào TK911 “ xác định kết quả kinh doanh”
-Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
-Tài khoản 511 khong có số dư cuối kỳ.
-Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tai khoản cấp là:
+Tài khoản 5111 “ doanh thu ban hàng hóa”.
Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa đã được xác định và tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiẹp
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các nganh kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực.
+ Tài khoản 5112 “ doanh thu bán các thành phẩm”
Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm( thành phẩm và bán thành phẩm) đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho cac nganh sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, ngư nghiệp...
+ Tài khoản 5113 “ doanh thu cung cấp dịch vụ”
Phản ánh doanh thu vá doanh thu thuần của khối lượng dịch cụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán.
Tài khoản nay chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm toán.
+ Tài khoản 5114 “ doanh thu trợ cấp trợ giá”: Dùng để phản ánh các khoản danh thu từ trợ cấp trợ giácủa nhà nước khi doanh nghiệp thực nghiệp vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
+ Tài khoản 5117 “ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” : Dùng để phán ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư được phản ánh vào tài khoản bao gồm:
Doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư là số tiền thuê tính theo kỳ báo cáo.
Doanh thu bán bất động sản đầu tư giá bán của bất động sản đàu tư.
b. Sổ sách:
- Chứng từ làm cơ sở để hạch toán doanh thu bán hàng :
+ Hóa đơn GTGT.
+ Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ.
+Các chứng từ kế toán: Phiếu thu, giấy báo Ngân hàng.
-Kề toán chi tiết mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu cho từng hoạt động: Bán hàng hóa, bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ và chi theo từng loại hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện.
-Kế toán tổng hợp lên sổ cái tài khoản 511 là tổng hợp doanh thu bán hang trong kỳ và các bút toán kết chuyển cuối kỳ. Do đó sổ không có số dư cuối kỳ, sổ được lập theo mẫu sau:
Bộ (tổng cục)..........
Đơn vị.....................
Sổ cái
TK 511: Doanh thu bán hàng
Từ ngày … đến ngày ….
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Chứng ...