ohle.com94
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Phần 1. Giới thiệu chung về hệ thống thông tin di động thế hệ 3 (Third Generation – 3G)
Chương 1. Hệ thống 3G và quá trình nâng cấp lên 3G
1.1. Lịch sử phát triển và một số yêu cầu đối với hệ thông 3G
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất (First Generation – 1G) là hệ thống thông tin di động được xây dựng vào những năm 80 của thế kỷ XX như NMD ( Nordic Mobile Telephone ) của Bắc Âu hay AMPS (American Mobile Phone System ) của Bắc Mỹ chủ yếu cung cấp dịch vụ thoại cũng như các dịch vụ liên quan đến thoại phạm vi phát triển ở cấp quốc gia, cấp vùng. Sử dụng là kỹ thuật tương tự hay bán tương tự, các tiêu chuẩn kỹ thuật không thống nhất rộng rãi. Do vậy các hệ thống thông tin di động 1G không có khả năng tương thích lẫn nhau.
Do nhu cầu sử dụng thông tin di động ngày càng tăng, bắt đầu từ hệ thống thông tin di động số thế hệ thứ hai (Second Generation – 2G) có khả năng tương thích và đồng nhất trong môi trường quốc tế, có khả năng phục vụ một khu vực (ví dụ khu vực châu Âu hay Bắc Mỹ). Ngoài dịch vụ thoại truyền thống hệ thống 2G còn có khả năng cung cấp dịch vụ truyền số liệu tốc độ thấp và các dịch vụ bổ xung khác. Do các tiêu chuẩn chỉ thống nhất trong phạm vi khu vực cho nên tồn tại một số hệ thống 2G sử dụng các kỹ thuật GSM (Global System for Mobile communication), CDMA – IS 95 và PDC (Pacific Digital Communication).Trong đó hệ thống GSM do châu Âu phát triển là được sử dụng rộng rãi nhất.
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba (Third Generation – 3G) ra đời với mục tiêu hình thành một hệ thống thông tin di động thống nhất trên toàn thế giới, cung cấp các dịch vụ băng rộng như truy cập Internet tốc độ cao, truyền hình, ảnh, số liệu… chất lượng cao.
Một số yêu cầu cơ bản đối với hệ thống 3G
ã Tốc độ truyền dữ liệu cao 144Kbps hay 384Kbps cho vùng phủ rộng ngoài trời (macro) và 2Mbps cho vùng phủ hẹp trong nhà(pico).
ã Chất lượng thoại tương đương mạng hữu tuyến.
ã Hỗ trợ cả chuyển mạch kênh và gói, truyền dữ liệu không đối xứng.
ã Có thể cung cấp cả dịch vụ di động và cố định.
ã Có khả năng chuyển vùng quốc gia và quốc tế, hỗ trợ cấu trúc cell nhiều lớp.
ã Cơ cấu tính cước mới theo dung lượng truyền thay cho theo thời gian như hiện nay.
1.2. Tiến trình nâng cấp từ 2G lên 3G
Quá trình phát triển từ 2G lên 3G có ba khía cạnh thể hiện ở hình A.1.
ã Sự chuyển đổi về kỹ thuật:
Sự chuyển đổi về kỹ thuật là con đường phát triển chỉ rõ cách để triển khai các phần tử mạng và loại công nghệ để thực thi kỹ thuật đó. Đây chính là bước phát triển trực tiếp theo các xu hướng chung về mặt cho công nghệ.
Bởi vì các phần tử mạng là yếu tố tạo lập nên mạng, nên về mặt lý thuyết sự chuyển đổi về mặt kỹ thuật sẽ tương ứng với sự phát triển mạng. Trong giai đoạn một, do tính chất mở của các giao diện được định nghĩa trong chỉ tiêu kỹ thuật hệ thống, mạng 3G có thể được kết hợp từ nhiều chủng loại thiết bị của nhiều hãng khác nhau. Sự chuyển đổi về kỹ thuật có thể xử lý được điều này tuy nhiên với sự khác nhau về tốc độ và bước triển khai cụ thể trong mối kết hợp của các thiết bị giữa các hãng khác nhau và yêu cầu thích ứng với các thay đổi của chỉ tiêu kỹ thuật 3G nên trong nhiều trường hợp nếu không xem xét thấu đáo thì kết quả có thể không như mong muốn.
ã Sự chuyển đổi về dịch vụ:
Khác với chuyển đổi về mặt kỹ thuật, sự chuyển đổi dịch vụ dựa trên nhu cầu của người sử dụng và nhu cầu này có thể là thực tế hay chỉ là tưởng tượng. Đôi khi các nhà khai thác mạng và chế tạo thiết bị cung cấp các dịch vụ vượt qua sự kỳ vọng của các thuê bao. Rõ ràng nếu hai yếu tố này không tương đồng thì việc kinh doanh các dịch vụ thông tin di động sẽ khó khăn.
ã Sự chuyển đổi mạng:
Chỉ tiêu kỹ thuật của 2G đảm bảo tính mở của các giao diện quyết định nên thành phần chuẩn của hệ thống 2G. Bởi vì có giao diện mở này, nhà khai thác mạng có thể sử dụng các thiết bị mạng khác nhau từ các Hãng cung cấp thiết bị mạng 2G khác nhau. Tính mở của giao diện được thể hiện là nó xác định một cách nghiêm ngặt các chức năng hệ thống thực hiện tại giao diện này, đồng thời xác định rõ các chức năng nào cho phép nhà khai thác có thể sử dụng trong nội bộ mạng tại hai phía của giao diện này.
1.2.1 Để đảm bảo GSM nâng cấp lên UMTS
Đáp ứng được các dịch vụ mới đồng thời đảm bảo tính kinh tế, hệ thống GSM sẽ được chuyển đổi từng bước sang thế hệ 3. Có thể tổng quát quá trình này như sau:
2.2.4 Ghép các kênh logic vào các kênh truyền dẫn 54
2.2.5 Ghép các kênh truyền dẫn vào các kênh vật lí 56
2.3. Trải phổ và điều chế 58
2.3.1. Trải phổ và điều chế các kênh vật lí đường lên 58
2.3.1.1. Trải phổ và điều chế các kênh vật lí dành riêng đường lên DPDCH và CPDCH 58
2.3.1.2. Kênh vật lí truy nhập ngẫu nhiên PRACH 60
2.3.1.3. Kênh vật lí gói chung PCPCH 61
2.3.2. Kênh vật lí dành riêng đường xuống 61
2.4. Mã hóa 63
2.4.2. Mã định kênh 63
2.4.3. Các mã ngẫu nhiên hóa 64
3.1. Chuyển giao 65
3.1.1. Mục đich của chuyển giao 65
3.1.2. Trình tự chuyển giao 66
3.1.3. Các loại chuyển giao 69
3.1.4. Điều khiển công suất 70
3.1.5. Điều khiển công suất vòng hở 70
3.1.6. Điều khiển công suất vòng kín 71
3.1.7. Các trường hợp điều khiển công suất đặc biệt 71
Phần 3. Xu hướng phát triển sau 3G – triển vọng về hệ thống 4G 72
Chương 1. Các xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động sau 3G 72
1.1. Những hạn chế của hệ thống 3G và những yếu tố thúc đẩy 4G 72
1.2. Triển vọng của hệ thống 4G 73
1.3. Những cải tiến nâng cấp ở hệ thống 4G 74
1.3.1. Những cải tiến ở lớp vật lí 74
1.3.2. Cấu trúc mạng và dịch vụ 75
1.3.3. Các hệ thống phần mềm 79
1.3.4. Truy nhập vô tuyến 80
Chương 2. Một số công nghệ có thể được sử dụng trong hệ thống 4G 81
2.1. Công nghệ vô tuyến phần mềm và khả năng tái cấu hình 81
2.2. Giới thiệu chung 81
2.2.1. Những yếu tố thúc đẩy đối với công nghệ vô tuyến phần mềm 82
2.2.2. Các đặc điẻm của công nghệ SDR 83
2.3. Công nghệ tác tử 84
2.3.1. Các tác tử giao diện 84
2.3.2. Tác tử hợp tác 85
2.3.3. Tác tử di động 85
2.4. Công nghệ điều chế UWB. 85
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Phần 1. Giới thiệu chung về hệ thống thông tin di động thế hệ 3 (Third Generation – 3G)
Chương 1. Hệ thống 3G và quá trình nâng cấp lên 3G
1.1. Lịch sử phát triển và một số yêu cầu đối với hệ thông 3G
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất (First Generation – 1G) là hệ thống thông tin di động được xây dựng vào những năm 80 của thế kỷ XX như NMD ( Nordic Mobile Telephone ) của Bắc Âu hay AMPS (American Mobile Phone System ) của Bắc Mỹ chủ yếu cung cấp dịch vụ thoại cũng như các dịch vụ liên quan đến thoại phạm vi phát triển ở cấp quốc gia, cấp vùng. Sử dụng là kỹ thuật tương tự hay bán tương tự, các tiêu chuẩn kỹ thuật không thống nhất rộng rãi. Do vậy các hệ thống thông tin di động 1G không có khả năng tương thích lẫn nhau.
Do nhu cầu sử dụng thông tin di động ngày càng tăng, bắt đầu từ hệ thống thông tin di động số thế hệ thứ hai (Second Generation – 2G) có khả năng tương thích và đồng nhất trong môi trường quốc tế, có khả năng phục vụ một khu vực (ví dụ khu vực châu Âu hay Bắc Mỹ). Ngoài dịch vụ thoại truyền thống hệ thống 2G còn có khả năng cung cấp dịch vụ truyền số liệu tốc độ thấp và các dịch vụ bổ xung khác. Do các tiêu chuẩn chỉ thống nhất trong phạm vi khu vực cho nên tồn tại một số hệ thống 2G sử dụng các kỹ thuật GSM (Global System for Mobile communication), CDMA – IS 95 và PDC (Pacific Digital Communication).Trong đó hệ thống GSM do châu Âu phát triển là được sử dụng rộng rãi nhất.
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba (Third Generation – 3G) ra đời với mục tiêu hình thành một hệ thống thông tin di động thống nhất trên toàn thế giới, cung cấp các dịch vụ băng rộng như truy cập Internet tốc độ cao, truyền hình, ảnh, số liệu… chất lượng cao.
Một số yêu cầu cơ bản đối với hệ thống 3G
ã Tốc độ truyền dữ liệu cao 144Kbps hay 384Kbps cho vùng phủ rộng ngoài trời (macro) và 2Mbps cho vùng phủ hẹp trong nhà(pico).
ã Chất lượng thoại tương đương mạng hữu tuyến.
ã Hỗ trợ cả chuyển mạch kênh và gói, truyền dữ liệu không đối xứng.
ã Có thể cung cấp cả dịch vụ di động và cố định.
ã Có khả năng chuyển vùng quốc gia và quốc tế, hỗ trợ cấu trúc cell nhiều lớp.
ã Cơ cấu tính cước mới theo dung lượng truyền thay cho theo thời gian như hiện nay.
1.2. Tiến trình nâng cấp từ 2G lên 3G
Quá trình phát triển từ 2G lên 3G có ba khía cạnh thể hiện ở hình A.1.
ã Sự chuyển đổi về kỹ thuật:
Sự chuyển đổi về kỹ thuật là con đường phát triển chỉ rõ cách để triển khai các phần tử mạng và loại công nghệ để thực thi kỹ thuật đó. Đây chính là bước phát triển trực tiếp theo các xu hướng chung về mặt cho công nghệ.
Bởi vì các phần tử mạng là yếu tố tạo lập nên mạng, nên về mặt lý thuyết sự chuyển đổi về mặt kỹ thuật sẽ tương ứng với sự phát triển mạng. Trong giai đoạn một, do tính chất mở của các giao diện được định nghĩa trong chỉ tiêu kỹ thuật hệ thống, mạng 3G có thể được kết hợp từ nhiều chủng loại thiết bị của nhiều hãng khác nhau. Sự chuyển đổi về kỹ thuật có thể xử lý được điều này tuy nhiên với sự khác nhau về tốc độ và bước triển khai cụ thể trong mối kết hợp của các thiết bị giữa các hãng khác nhau và yêu cầu thích ứng với các thay đổi của chỉ tiêu kỹ thuật 3G nên trong nhiều trường hợp nếu không xem xét thấu đáo thì kết quả có thể không như mong muốn.
ã Sự chuyển đổi về dịch vụ:
Khác với chuyển đổi về mặt kỹ thuật, sự chuyển đổi dịch vụ dựa trên nhu cầu của người sử dụng và nhu cầu này có thể là thực tế hay chỉ là tưởng tượng. Đôi khi các nhà khai thác mạng và chế tạo thiết bị cung cấp các dịch vụ vượt qua sự kỳ vọng của các thuê bao. Rõ ràng nếu hai yếu tố này không tương đồng thì việc kinh doanh các dịch vụ thông tin di động sẽ khó khăn.
ã Sự chuyển đổi mạng:
Chỉ tiêu kỹ thuật của 2G đảm bảo tính mở của các giao diện quyết định nên thành phần chuẩn của hệ thống 2G. Bởi vì có giao diện mở này, nhà khai thác mạng có thể sử dụng các thiết bị mạng khác nhau từ các Hãng cung cấp thiết bị mạng 2G khác nhau. Tính mở của giao diện được thể hiện là nó xác định một cách nghiêm ngặt các chức năng hệ thống thực hiện tại giao diện này, đồng thời xác định rõ các chức năng nào cho phép nhà khai thác có thể sử dụng trong nội bộ mạng tại hai phía của giao diện này.
1.2.1 Để đảm bảo GSM nâng cấp lên UMTS
Đáp ứng được các dịch vụ mới đồng thời đảm bảo tính kinh tế, hệ thống GSM sẽ được chuyển đổi từng bước sang thế hệ 3. Có thể tổng quát quá trình này như sau:
2.2.4 Ghép các kênh logic vào các kênh truyền dẫn 54
2.2.5 Ghép các kênh truyền dẫn vào các kênh vật lí 56
2.3. Trải phổ và điều chế 58
2.3.1. Trải phổ và điều chế các kênh vật lí đường lên 58
2.3.1.1. Trải phổ và điều chế các kênh vật lí dành riêng đường lên DPDCH và CPDCH 58
2.3.1.2. Kênh vật lí truy nhập ngẫu nhiên PRACH 60
2.3.1.3. Kênh vật lí gói chung PCPCH 61
2.3.2. Kênh vật lí dành riêng đường xuống 61
2.4. Mã hóa 63
2.4.2. Mã định kênh 63
2.4.3. Các mã ngẫu nhiên hóa 64
3.1. Chuyển giao 65
3.1.1. Mục đich của chuyển giao 65
3.1.2. Trình tự chuyển giao 66
3.1.3. Các loại chuyển giao 69
3.1.4. Điều khiển công suất 70
3.1.5. Điều khiển công suất vòng hở 70
3.1.6. Điều khiển công suất vòng kín 71
3.1.7. Các trường hợp điều khiển công suất đặc biệt 71
Phần 3. Xu hướng phát triển sau 3G – triển vọng về hệ thống 4G 72
Chương 1. Các xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động sau 3G 72
1.1. Những hạn chế của hệ thống 3G và những yếu tố thúc đẩy 4G 72
1.2. Triển vọng của hệ thống 4G 73
1.3. Những cải tiến nâng cấp ở hệ thống 4G 74
1.3.1. Những cải tiến ở lớp vật lí 74
1.3.2. Cấu trúc mạng và dịch vụ 75
1.3.3. Các hệ thống phần mềm 79
1.3.4. Truy nhập vô tuyến 80
Chương 2. Một số công nghệ có thể được sử dụng trong hệ thống 4G 81
2.1. Công nghệ vô tuyến phần mềm và khả năng tái cấu hình 81
2.2. Giới thiệu chung 81
2.2.1. Những yếu tố thúc đẩy đối với công nghệ vô tuyến phần mềm 82
2.2.2. Các đặc điẻm của công nghệ SDR 83
2.3. Công nghệ tác tử 84
2.3.1. Các tác tử giao diện 84
2.3.2. Tác tử hợp tác 85
2.3.3. Tác tử di động 85
2.4. Công nghệ điều chế UWB. 85
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: