Anwar

New Member

Download miễn phí Đề tài Hộ gia đình đối với việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp





 

PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 1

1 .Tính cấp thiết của đề tài : 1

2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn : 2

3. Mục tiêu nghiên cứu: 2

4. Đối tượng -khách thể -phạm vi nghiên cứu -mẫu nghiên cứu: 2

4.1. Khách thể nghiên cứu : 2

4.2.đối tượng nghiên cứu : 2

4.3.Phạm vi nghiên cứu: 2

4.4.Mẫu nghiên cứu : 3

5.Giả thuyết nghiên cứu : 3

6.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu : 3

6.1.Phương pháp luận : 3

6.2. Phương pháp nghiên cứu : 4

7.Khung lý thuyết : 4

PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 6

1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu : 6

1.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu : 7

2. Các khái niệm công cụ : 8

2.1.Khái niệm “Công nghiệp hoá nông nghiệp” : 8

2.2.Khái niệm “Hộ gia đình”: 8

2.3.Khái niệm “Khoa học - công nghệ”: 9

3. Thực trạng áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp 9

3.1. Thực trạng sử dụng đất đai. 9

3.2. Thực trạng sử dụng máy móc trong hộ gia đình và việc đáp ứng nhu cầu thuỷ cho các hộ. 10

3.3. Thực trạng sử dụng giống cây trồng - vật nuôi mới trong các hộ gia đình. 11

3.4. Thực trạng áp dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. 13

3.5. Nhận thức về khoa học công nghệ và khả năng áp dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp của hộ gia đình nông dân. 17

4. Kết luận và kiến nghị 20

4.1. Kết luận 20

4.2. Một vài kiến nghị và giải pháp. 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO 22

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n việc tiếp cận KHCN
Năng suất và sự phát triển kinh tế hộ gia đình
áp dụng KHCN trong sản xuất nông nghiệp
Sự hiểu biết đánh giá về khoa học công nghệ
Người nông dân
Các cách
thức làm
Kinh tế hộ
Quá trình CN hoá nông nghiệp
nông thôn
Phần II
Kết quả nghiên cứu - giải pháp và kiến nghị
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu :
Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn. Trước khi ra đời những chính sách kinh tế mới (chưa diễn ra Đại hội Đảng lần thứ VII), nền kinh tế nông thôn có tới 74% dân số làm nông nghiệp và thu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tới 35% tổng số GDP thì vấn đề phát triển kinh tế nông thôn là rất cần thiết . Sự chuyển hướng chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước đã lôi cuốn sự tham gia của các cán bộ khoa học , các nhà quản lý trong việc nghiên cứu, hoạch định các chính sách , đề xuất các giải pháp phù hợp và rút kinh nghiệm thực tiẽn nhằm xây dựng một nông thôn Việt Nam phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này , mỗi công trình nghiên cứu lại đề cập giải quyết một số vấn đề cụ thể của nông nghiệp nông thôn như : Thực trạng cùng kiệt đói ;chuyển giao công nghệ ; đất đai …Ngoài ra còn có các chương trình xoá đói giảm cùng kiệt , chương trình hỗ trợ kinh tế nông nghiệp Trong cuốn “Xoá đói giảm cùng kiệt của Việt Nam” do UNDP nghiên cứu có đề cập đến vấn đề người cùng kiệt , “Vấn đề cùng kiệt khổ ở Việt Nam” , “Vấn đề xoá đói giảm cùng kiệt ở nông thôn nước ta hiện nay”(NXB Chính trị Quốc gia ), “Kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam hiện nay” (NXb Tư tưỏng - Văn hoá ) ; rồi các hoạt động thực tế như Hội thảo khoa học “Nghị quyết TW4 -khoá 8 về vấn dề nông nghiệp nông thôn”…Các cuốn sách trên đã đề cập đến thực trạng xã hội kinh tế nông nghiệp nông thôn, đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp . Trong đề tài này , em kết hợp nghiên cứu các khía cạnh xã hội và kinh tế nông nghiệp nông thôn để làm rõ việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình làm nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hiện nay.
Phần giải pháp và khuyến nghị được đưa ra trên cơ sở thực tế , hy vọng đóng góp một vài ý kiến cho các cấp , các ngành quan tâm để có quyết sách phù hợp , nhằm tạo cho người dân nông thôn một hướng phát triển bền vững , lâu dài trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn .
1.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu :
Tràng Đà là một xã nằm ở ven ngoại phía bắc thị xã Tuyên Quang , tỉnh Tuyên Quang. Chạy dọc giữa xã là đường tỉnh lộ nối thị xã Tuyên Quang với các xã phía bắc huyện Yên Sơn , tỉnh Tuyên Quang (đi Tân Long , Xuân Vân , Kiến thiết )là con đường huyết mạch chạy qua trung tâm hành chính , thông tin , dịch vụ của xã . Xã Tràng Đà là một xã nông thôn ngoại thị xã Tuyên Quang có lợi thế lớn về vị trí dịa lý và giao thông . Có tổng diện tích đất tự nhiên là 1342 ha ,trong đó , đất nông nghiệp là 257,99 ha . Gồm :Đất ruộng là 90 ha , đất vườn tạp là 92ha , đất lâm nghiệp có rừng 639ha , đất suối núi đá là 257,48ha , đất ở 43,43ha. Mật độ dân cư xã là 362 người /km2 với tổng số dân có 4672 người gồm 1193 hộ .Trong đó , số lao động nông nghiệp chiếm 36%. Bình quân đất nông nghiệp là 531m2 1khẩu ;đất ruộng lúa:350m2 /khẩu nông nghiệp ;đất vườn tạp :250m2 /khẩu nông nghiệp ; đất lâm nghiệp :660m2 /khẩu nông nghiệp . Như vậy có thể thấy đấ đai nông nghiệp ở TràngĐà không nhiều , mỗi nhân khẩu nông nghiệp chỉ có trên dưới 2,2sào , đất ruộng chỉ có 1,2 sào . Một số loại đất khác như đất vườn tạp , đất đồi rừng , đất đã trồng rừng thì không có hiệu quả lắm .
Xã có các dân tộc khác nhau như : dân tộc Kinh chiếm 955, dân tộc Tày , Nùng , Cao Lan chiếm 4,7%, dân tộc Hoa chiếm 0,3%.
Tỷ lệ lao động nông nghiệp có 36% nhưng chủ yếu lao động nông nghiệp đơn thuần . Trình độ lao động không đồng đều , lao động có tay nghề, kỹ thuật chưa nhiều, hạn chế cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá .
Trong nhiều năm qua , Tràng Đà chưa nhận thức đầy đủ cũng như chưa có đủ điều kiện để khai thác phát triển . Kinh tế Tràng Đà vẫn chủ yếu do ngành nông lâm nghiệp đảm nhiệm . Do việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong xã diễn ra còn chậm , trong đó ngành trồng trọt và chăn nuôi chưa thực sự có hiệu quả cao do địa hình đất đai không thuận lợi , lũ lụt kéo dài , phân bón, thuỷ lợi , các phương tiện phục vụ cho sản xuất còn hạn chế . Vì thế mà xã còn nhiều vấn đề trắc trở , nan giải cần giải quyết và giúp đỡ.
2. Các khái niệm công cụ :
2.1.Khái niệm “Công nghiệp hoá nông nghiệp” :
“Công nghiệp hoá nông nghiệp” là quá trình chuỷên biến từ nền nông nghiệp sản xuất nhỏ , lạc hậu , phân tán sang nền nông nghiệp sản xuất lớn với trình độ chuyên canh và thâm canh cao , tiến hành sản xuất và quản lý sản xuất kinh doanh với trình độ trang bị công nghiệp và công nghệ tiên tiến , áp dụng rộng rãi thuỷ lợi hoá , cơ khí hoá , hoá học hoá , điện khí hoá , sinh học hoá cao hơn và bước đầu áp dụng cả tự động hoá , tin học hoá”.(PGS.TS Chu Huy Quý ; PGS. TS Nguyên Kế Tuấn (đồng chủ biên ): “Con đường công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn”, NXB chính trị quốc gia , Hà Nội , 2001 , trang 26)
2.2.Khái niệm “Hộ gia đình”:
- Hộ gia đình là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một nhóm xã hội lấy gia đình làm nền tảng , là một tổ chức kinh tế , một đơn vị hành chính địa lý . Nói cách khác , hộ gia đình bao gồm những người có quan hệ hôn nhân hay ruột thịt hay nuôi dưỡng , có quỹ thu - chi chung .
- Có 3 loại hộ gia đình ở nông thôn theo tiêu chí nghề nghiệp .
+ Hộ gia đình nông dân : Là những hộ hoạt động kinh tế chủ yếu từ nông nghiệp , có thể kết hợp chăn nuôi và làm vườn quy mô nhỏ .
+Hộ gia đình không phải nông dân : Là các hộ mà kinh tế dựa vào các loại hình nghề nghiệp khác nhau như : dịch vụ , buôn bán , thủ công , cán bộ công chức ..
+Hộ gia đình phi nông nghiệp : Là những hộ gia đình có một nguồn thu từ nông nghiệp và một nguồn thu khác không từ nông nghiệp ( là một kiểu gia đình hỗn hợp ).
2.3.Khái niệm “Khoa học - công nghệ”:
Khoa học là lĩnh vực nghiên cứu nhằm mục đích sản xuất ra tri thức mới về tự nhiên ,xã hội và tư duy , bao gồm tất cả những yếu tố của sự sản xuất này .
Công nghệ là tổ hợp gồm nhiều công đoạn của qua trình biến đổi tri thức khoa học thành sản phẩm và dịch vụ .( GS .TS Vũ Đình Cự)
Công nghệ là quá trình vận dụng các kiến thức khoa học và kỹ thuật để tạo ra hay cải tiến một sản phẩm hoàn chỉnh .
Khoa học công nghệ bao gồm :
+ Giống: là danh từ phân loại sinh vật chỉ những nhóm sinh vật thuộc cùng một họ và gồm nhiều loại khác nhau.
+Kỹ thuật: là tổng thể nói chung các phương tiện và tư liệu hoạt động của con người để thực hiện quá trình sản xuất và phục vụ các nhu cầu sản xuất của xã hội.
3. Thực trạng áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất n

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Đặc điểm Kinh tế Nông thôn Việt Nam: Kết quả Điều tra Hộ gia đình Nông thôn năm 2006 tại 12 tỉnh Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá tiềm năng từ mô hình xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm ủ biogas quy mô hộ gia đình ở tỉnh An Giang Khoa học Tự nhiên 0
D Chế định mang thai hộ theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và tình hình thực hiện trên địa bàn thành phố hà nội Luận văn Luật 1
D Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đại Từ Thái Nguyên Văn hóa, Xã hội 0
G Phân tích thu nhập và giáo dục của hộ gia đình giai đoạn 2002 – 2006 Luận văn Kinh tế 0
K huy động vốn từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng Tthương Mại CP Kĩ Thương Techcombank Luận văn Kinh tế 0
M Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long An Giang Kiến trúc, xây dựng 0
R Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình ở nông thôn Kinh Tế Lượng 0
V Thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại huyện Thanh Oai - Tỉnh Hà Tây Luận văn Kinh tế 0
M huy động vốn từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng Thương Mại CP Kỹ Thương Techcombank Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top