Briggebam

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoạch định chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2003 - 2006





LỜI NÓI ĐẦU 1

 

PHẦN I: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM VÀ QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH

 CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM

 

I. Tổng quan về chiến lược sản phẩm 3

1. Khái quát về chiến lược kinh doanh 3

2. Khái niệm về chiến lược sản phẩm 4

2.1. Khái niệm 4

2.2. Phân loại chiến lược sản phẩm 4

3. Nội dung của chiến lược sản phẩm 7

3.1. Quyết định về danh mục và chủng loại sản phẩm 7

3.2. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới 8

3.3. Quyết định về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm 10

4. Vị trí và vai trò của chiến lược sản phẩm 11

4.1. Vị trí 11

4.2. Vai trò 12

5. Sự cần thiết phải hoạch định chiến lược sản phẩm 12

II. Quy trình hoạch định chiến lược sản phẩm 14

1. Xác định mục tiêu 15

2. Phân tích môi trường kinh doanh 16

2.1. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài 16

2.2. Phân tích môi trường nội bộ công ty 19

3. Các mô hình đánh giá và lựa chọn chiến lược 21

3.1. Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe doạ (ma trận SWOT) 21

3.2. Ma trận nhóm tư vấn Boston (Ma trận BCG) 22

4. Lựa chọn chiến lược 24

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ụng một khối lượng NVL tương đối lớn như: đường, gluco, sữa béo, váng sữa, bột mì, cà phê, bơ, hương liệu Một phần do thị trường trong nước cung cấp còn lại phải nhập ngoại. Do vậy giá cả, thị trường cung ứng không ổn định, nó chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế và chính trị trong và ngoài nước.
5. Đặc điểm về tài chính
Công ty bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp nhà nước cho nên nguồn vốn của công ty được cung cấp từ nhiều nguồn như: vốn ngân sách,vốn tự có được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, vốn liên doanh, vốn vay, vốn huy động của công nhân dưới hình thức vay.
Bảng 9: Cơ cấu vốn của công ty Giá trị: tỷ đồng
Tỷ trọng: %
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
I. Theo cơ cấu
1. Vốn lưu động
36,456
34,49
40,35
36,43
46,343
37,93
48,379
38,05
2. Vốn cố định
69,239
65,51
70,40
63,57
75,825
62,07
78,759
61,95
Tổng
105,695
100
110,75
100
122,168
100
127,138
100
II. Theo nguồn vốn
1. Chủ sở hữu
63,734
60,3
73,55
66,41
75,512
61,81
79,858
62,81
2. Vay ngân hàng
31,497
29,8
28,2
25,46
37,61
30,79
38,78
30,5
3. Nguồn khác
10,464
9,9
9,0
8,13
9,046
7,4
8,5
6,69
Tổng
105,695
100
110,75
100
122,168
100
127,138
100
Nguồn: phòng kinh doanh
Bảng cơ cấu vốn cho thấy, so với các doanh nghiệp khác trong ngành sản xuất bánh kẹo thì quy mô vốn của công ty tương đối lớn nhưng tỷ trọng vốn lưu động lại thấp trong tổng nguồn vốn. Do đó công ty thường gặp khó khăn trong thực hiện các chính sách tài chính, giao dịch với các nhà cung ứng và các đại lý để đáp ứng nhu cầu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ trong mùa vụ.
III. THỰC TIỄN CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ THỜI GIAN QUA
Trong mấy năm gần đây, công ty luôn luôn đầu tư đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới làm giá trị tổng sản lượng sản xuất tăng liên tục với tốc độ ngày càng cao (năm 2002 so với 2001 tăng 10.11%), doanh thu bán hàng của công ty cũng tăng đáng kể do uy tín lâu năm của công ty trên thị trường cùng với những sản phẩm mới (đặc biệt là kẹo chew) đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, công ty còn một số hạn chế trong khâu tổ chức bộ máy quản lý nên chi phí cho bộ phận này còn tương đối cao. Mặt khác, công ty chủ yếu kinh doanh loại bánh kẹo phục vụ những đối tượng dân cư có mức sống trung bình và còn phải đứng trước yêu cầu cạnh tranh gay gắt nên lợi nhuận của công ty còn thấp làm cho tỷ suất lợi nhuận chưa được cao mặc dù vẫn có sự gia tăng theo các năm.
Về tình hình nộp ngân sách Nhà nước: công ty luôn luôn hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, tổng nộp ngân sách luôn tăng chứng tỏ công ty kinh doanh khá ổn định và vị trí của công ty ngày càng được củng cố trên thị trường.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
Tốc độ tăng trưởng (%)
01/00
02/01
1
Giá trị tổng sản lượng
tỷ đ
136,1
138,5
152,5
101,76
110,11
2
Doanh thu thuần
tỷ đ
162,5
163,5
175,3
100,62
107,22
3
Chi phí bán hàng
tỷ đ
1,953
1,987
2.125
101.74
106.95
4
Chi phí quản lý
tỷ đ
12,795
13,058
15.732
102.06
120.48
5
Nộp ngân sách
tỷ đ
18,2
20,17
21.23
110.82
105.30
6
Lợi nhuận thuần
tỷ đ
1,752
2,055
2.243
117.29
109.15
7
Sản lượng tiêu thụ
tấn
14,542
16,019
17.010
110.16
106.19
8
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
lần
1,08
1,26
1.28
116.67
101.59
9
Thu nhập bình quân
1000 đ
700
750
850
950
1000
Nguồn: phòng kinh doanh
Như vậy, công ty đang trên đà phát triển liên tục với hầu hết các chỉ tiêu năm sau đều đạt cao hơn năm trước.
1. Về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
Mặc dù là một công ty lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo nhưng hiện nay công ty mới chỉ dừng ở việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công tác xây dựng kế hoạch do Ban kế hoạch thuộc phòng kinh doanh thực hiện. Ban kế hoạch bao gồm: trưởng ban là trưởng phòng kinh doanh, phó ban là phó phòng kinh doanh, ngoài ra còn 2 thành viên khác. Công ty lập ra một bộ phận thu thập và xử lý thông tin gồm 14 người của phòng kinh doanh. Mỗi một người phụ trách một khu vực thị trường trên cả nước và các đơn đặt hàng được gửi về phòng kinh doanh. Thông tin sau khi được xử lý sẽ gửi lên Ban kế hoạch. Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở sau:
Nhu cầu của thị trường về bánh kẹo, thông tin này thu thập được thông qua điều tra thị trường và thông qua các đại lý bán hàng của công ty.
Dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty cùng kỳ năm trước.
Căn cứ vào nguồn lực của công ty như: vốn, nguồn nhân lực, máy móc thiết bị các nguồn lực này được kiểm tra đành giá định kỳ.
Dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật của công ty, hệ thống định mức này được xây dựng trong phòng thí nghiệm, qua thực tế sản xuất ở phân xưởng sản xuất và được so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Dựa vào các hợp đồng đã ký.
Trên cơ sở trên Ban kế hoạch lập dự toán nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rồi trình lên Tổng giám đốc thông qua hay sửa đổi nếu cần, sau đó nó sẽ được đưa xuống các phòng ban liên quan để phân bổ lực lượng sản xuất, tính chi phí kinh doanh, giá bán, doanh thu và lợi nhuận trong kế hoạch.
2. Kết quả thực hiện kế hoạch sản phẩm của công ty
Hiện nay, công ty đang cung cấp 134 chủng loại bánh kẹo ra thị trường.
Nếu căn cứ vào đặc tính sản phẩm có thể chia sản phẩm của công ty thành 3 chủng loại:
Chủng loại bánh gồm 3 mặt hàng: bánh kem xốp, bánh mặn, bánh biscuit.
Chủng loại kẹo gồm 3 mặt hàng: kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo.
Căn cứ vào vào chất lượng và giá trị sản phẩm thì có:
Sản phẩm chất lượng cao: bánh kem xốp phủ sôcôla, kem xốp thỏi, bánh dạ lan hương, kẹo caramen.
Sản phẩm có chất lượng trung bình: một số kẹo cứng, kẹo mềm, bánh biscuit và bánh mặn.
Sản phẩm cấp thấp: bánh quy vỡ đóng cân, kẹo cân.
Căn cứ vào tính chất bao bì thì có: loại đóng hộp (hộp kim loại, hộp nhựa, bìa cứng với các hình dạng khác nhau), loại đóng túi (các sản phẩm gói bằng giấy tráng bạc, giấy thường).
Căn cứ vào hương vị: có các loại kẹo bánh hương vị trái cây, cà phê, ca cao, sữa
Nếu căn cứ vào trọng lượng sản phẩm thì công ty có các loại sản phẩm từ 50- 500 gam.
Bảng 11: Cơ cấu sản phẩm của công ty năm 2002
Chủng loại sản phẩm
Số loại sản phẩm
Sản lượng tiêu thụ (tấn)
Tỷ trọng (%)
Bánh kem xốp
12
1910
11,23
Bánh mặn
10
631
3,71
Bánh biscuit
17
2461
14,47
Bánh hộp
12
360
2,11
Kẹo Jelly
14
602
3,54
Kẹo Caramen
9
573
3,37
Kẹo cứng có nhân
25
3128
18,39
Kẹo mềm
21
4749
27,92
Kẹo Chew
8
2131
12,53
Kẹo cân
6
465
2,73
Tổng
134
17.010
100
Nguồn: phòng kinh doanh
Bảng 12: Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm của công ty
Tên sản phẩm
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Bánh kem xốp
1800
1800
1900
1850
1968
1910
Bánh mặn
560
550
600
600
650
631
Bánh biscuit
2200
2125
2500
2400
2545
2461
Bánh hộp
340
340
350
345
370
360
Kẹo Jelly
500
500
600
550
610
602
Kẹo Caramen
550
550
550
545
580
573
Kẹo cứng
3200
3150
3100
3100
3185
3128
Kẹo mềm
5000
4920
4800
4800
4810
4749
Kẹo Chew
0
0
0
0
2270
2131
Kẹo cân
600
570
500
470
465
465
Tổng
14.750
14.505
14.900
14.660
17.453
17.010
Nguồn: phòng kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy rằng qua các năm thì khối lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty có tăng, năm 2002 công ty còn đầu tư thêm dây chuyền sản xuất kẹo Chew làm cho chủng loại sản phẩm của công ty thêm phong phú. Tuy nhiên số loại sản phẩm cao cấp còn quá ít, nó chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ so với tổng sản lượng của công ty. Bên cạnh đó công ty chưa có sản phẩm truyền thống, nổi trội trên thị trường.
IV. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CHO CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
Muốn xây dựng được một chiến lược sản phẩm tốt phải dựa vào các yếu tố đó là: kế hoạch dài hạn của công ty, đối thủ cạnh tranh, khả năng của công ty. Các yếu tố này phải được xác định một cách cụ thể trên giác độ định tính và định lượng.
Hiện nay công ty chưa có chiến lược kinh doanh cho nên việc xây dựng chiến lược sản phẩm dựa vào kế hoạch dài hạn của công ty là một tất yếu. Nguyên nhân công ty chưa có chiến lược kinh doanh là:
Tuy chiến lược kinh doanh đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và đã được rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài áp dụng thành công nhưng nó lại khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Cho đến hiện nay thì các cách kinh doanh truyền thống vẫn còn có hiệu quả nhất định nên nó tạo một lực cản cho sự thay đổi.
Muốn xây dựng được một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh thì cần đầu tư một lượng lớn về tài chính cũng như con người, trong khi đó công ty không thể đáp ứng một cách tốt nhất cho các điều kiện nêu trên.
1. Định hướng dài hạn của công ty
Mục tiêu phấn đấu của công ty trong giai đoạn 2000- 2005 là giữ vững quy mô, tốc độ phát triển để trở thành một trong những công ty sản xuất bánh kẹo l...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần sữa Việt Nam Quản trị Chiến Lược 0
D Hoạch định chiến lược của tập đoàn vingroup Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình phân tích SWOT dể hoạch định chiến lược phát triển trong lĩnh vực internet tại tổng công ty viễn thông quân đội Luận văn Kinh tế 0
D Hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Sài Gòn đến năm 2020 Luận văn Kinh tế 0
D Hoạch định chiến lược phát triển công ty xăng dầu dầu khu vực ii tnhh một thành viên đến năm 2020 Luận văn Kinh tế 0
M Hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường Đà Nẵng cho sản phẩm uPVC tại nhà máy Nhựa và FRP (VPF) thuộc công ty cổ phẩn đầu tư và sản xuất Việt Hàn Luận văn Kinh tế 0
M Hoạch định chiến lược sản phẩm cho công ty bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2003- 2006 Luận văn Kinh tế 2
T Một số giải pháp hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty Xây dựng 699 Luận văn Kinh tế 0
O Hoạch định chiến lược sản phẩm trên thị trường nội địa tại công ty cổ phần May 10 Luận văn Kinh tế 0
J Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh Khoa học Tự nhiên 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top