Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Kính Đáp Cầu Bắc Ninh





LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNGTIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 3

I/ Những vấn đề chung về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. 3

1. Khái niệm, ý nghĩa của lao động và các khoản trích theo lương.

1.1. Lao động. 3

1.2. Tiền lương. 3

1.3. Các khoản trích theo lương. 4

2. Quỹ tiền lương và các hình thức trả lương. 5

2.1. Quỹ tiền lương. 5

2.2. Hình thức trả lương. 7

2.3. Một số hình thức trả lương khác 8

II/ Nội dung kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. 8

1. Nội dung hạch toán lao động. 8

1.1. Phân loại lao động. 8

1.2. Hạch toán lao động về mặt số lượng thời gian. 9

1.3. Hạch toán kết quả lao động. 10

2. Nội dung kế toán tiền lương. 10

2.1. Chứng từ sử dụng. 10

2.2. Tài khoản kế toán sử dụng. 11

3. Nội dung kế toán các khoản trích theo lương. 13

3.1. Chứng từ sử dụng. 13

3.2. Tài khoản sử dụng. 14

3.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương. 14

CHƯƠNG II: THƯC TRẠNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY KÍNH ĐÁP CẦU. 16

I/ Khái quát chung về Công ty Kính Đáp Cầu. 16

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 16

2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh donh và quy trình công nghệ. 17

2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty. 17

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g nghệ, trang thiết bị, mở rộng dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng đòi hỏi cao và phức tạp của khách hàng.
Song song với việc đổi mới công nghệ công ty không ngừng nghiên cứu, mở rộng thị trường ra nước ngoài nhằm ký được các hợp đồng với các khách hàng lớn trên thế giới, với số lượng lớn, tạo công việc ổn định cho nhân viên trong công ty tăng thu nhập cải thiện đIều kiện làm việc, tăng nguồn kinh doanh trong Công ty
Vì vậy trong những năm gần đây Công ty đã dạt được một số kết quả đáng kể biểu hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
Kết quả hoạt động của Công ty qua các năm.
ĐVT: 1.000.000đ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Doanh thu
95.025
119.291
130.919
Lợi nhuận
4.028
4.501
5.481
Thu nhập BQ người/tháng
1.100
1.250
1.450
Nộp ngân sách
51.363
5.917
7.358
Giá trị tổng sản lượng
85.694
85.175
124.242
Nhìn vào biểu kết quả đạt được của Công ty trong 3 năm gần đây đã phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, nộp ngân sách Nhà Nước và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đã tăng đáng kể.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ:
2.1. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý của Công ty:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Kính Đáp Cầu( Sơ đồ 3).
Bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là Giám đốc, giữ vai trò lãnh đạo và chịu trách nhiệm chung, là thay mặt pháp nhân của Công ty trước pháp luật thay mặt cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, nên chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, giữ vai trò chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo đến từng phòng ban, đơn vị
Giúp Giám Đốc còn có 2 phó Giám đốc:
- Phó Giám đốc hành chính tiêu thụ chịu trách nhiệm về bộ phận hành chính và công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Các phó Giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về mặt sản xuất.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty Kính Đáp Cầu là doanh nghiệp đầu tiên ở trong nước sản xuất kinh doanh các sản phẩm kính và sản phẩm sau kính. Sản phẩm của Công ty gồm có nhiều loại khác nhau nhưng chủ yếu là sản phẩm kính trắng. Công nghệ sản xuất do Liên Xô chuyển giao từ năm 1978, sau đó năm 1995 được cải tạo nâng cấp theo công nghệ của Hàn Quốc công suất từ 2,3 triệu m2 sản phẩm lên 3,8 triệu m2 sản phẩm trên năm.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm kính tấm xây dựng( Sơ đồ 4 )
Qua đó ta thấy: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty trải qua nhiều giai đoạn, liên tục, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Kính Đáp Cầu.
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Cơ cấu bộ máy kế toán được phản ánh qua sơ đồ sau: ( Sơ đồ 5)
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi Công ty. Giúp đỡ Giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận. Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu chế độ quản lý trong Công ty.
Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng: Với chức năng là người giúp việc cho giám đốc và phụ trách chung chỉ đạo công tác tài chính kế toán doanh nghiệp, đối ngoại.
- Kế toán chi phí và tính giá thành: Xác định chính xác đối tượng tính giá thành. Tính giá thành theo thành phẩm và phân xưởng.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh. Theo dõi từng cách bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng, từng loại thành phẩm hàng hoá tiêu thụ.
- Kế toán tiền lương, BHXH: Có nhiệm vụ tính lương vào sổ lương của cán bộ công nhân viên kịp thời, hàng tháng quyết toán kịp thời các cơ quan BHXH, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kịp thời, chính xác.
- Kế toán TGNH: Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
- Kế toán tiền mặt ( thủ quỹ): Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, vốn bằng tiền khác, tổ chức thu nộp, thanh toán với ngân sách.
- Kế toán nguyên vật liệu: Tổ chức đánh giá phân loại vật liệu, CCDC, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành kiểm kê.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi và phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ kịp thời số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tăng , giảm, phán ánh kịp thời giá trị hao mòn. Kiểm tra việc thực hiện khấu hao SCL và CPSCL phát sinh, tình hình kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
- Bộ phận vi tính: Quản lý, bảo dưỡng máy vi tính, lưu giữ dữ liệu phần mềm an toàn bí mật.
3.2. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Công ty.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và việc áp dụng kế toán trên máy vi tính là một tất yếu. Mặt khác Công ty ngày càng phát triển quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, do đó khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất nhiều.Vì vậy hiện nay Công ty sử dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung”. Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting. Hệ thống sổ sách kế toán Công ty đang sử dụng theo hình thức kế toán nhật ký chung.
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ( Sơ đồ 6)
II. Thực trạng tổ chức kế toán lao động- tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty kính đáp cầu.
1. Tổ chức kế toán lao động- tiền lương tại Công ty.
1.1. Hạch toán lao động tại Công ty.
* Phân loại lao động.
Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có 910 người tạI các bộ phận và các phân xưởng.
Hầu hết các cán bộ chủ chốt của Công ty đều tốt nghiệp Đại học và làm đúng chuyên môn của mình. Đội ngũ công nhân của Công ty phần lớn đều có tay nghề cao. Đây là điều kiện thuận lợi để tạo cho sự phát triển của Công ty. Công ty tổ chức quản lý người lao động tốt, xử lý vi phạm kỷ kuật nghiêm minh, có khen thưởng động viên những công nhân làm tốt công việc của mình với tinh thần trách nhiệm cao, đội ngũ lao động của Công ty luôn hoàn thành kế hoạch được giao và đảm bảo chất lượng, cung cấp đầy đủ hàng hoá cho khách hàng.
* Hạch toán thời gian lao động.
Để ghi chép, theo dõi thời gian lao động, Công ty sử dụng “ Bảng chấm công” ( mẫu số 01-LĐTL). Thời gian lao động được phản ánh đầy đủ trên “ Bảng chấm công” của các dơn vị lập hàng ngày.
* Hạch toán kết quả lao động.
Kế toán sử dụng phiếu nghiệm thu thành phẩm, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để hạch toán kết quả lao động.
1.2. Nội dung kế toán tiền lương tại Công ty.
1.2.1. Nội dung quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm:
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiềnlương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan.
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
- Tiền phụ cấp trách nhiệm.
1.2.2. Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương tại Công ty.
Hiện nay Công ty Kính Đáp Cầu áp dụng hai hình thức trả lương là: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho hầu hết tất cả cán bộ công nhân viên trong Công Ty, còn hình thức trả lương theo thời gian được tính, trả cho nhân viên trong những ngày nghỉ, phép, lễ tết.
a. Phương pháp tính lương theo thời gian.
Công ty tính lương thời gian cho cán bộ công nhân viên trả vào các ngày nghỉ phép theo chế độ.
- Công nhân trực tiếp sản xuất được nghỉ 14 ngày phép.
- Nhân viên hành chính được nghỉ 12 ngày phép ( Cứ 5 năm công tác được nghỉ thêm 2 ngày).
Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x hệ số cấp bậc
Lương cơ bản
Lương thời gian = x số ngày nghỉ phép
Số ngày làm theo thời gian
Ví dụ 01: Anh Lê Quang Tuấn ở phòng Kế toán có:
Lương cơ bản = 290.000 x 1,92 = 556.800
Trong tháng 7 này anh Tuấn có 3 ngày nghỉ phép, vậy tiền lương thời gian của anh Tuấn sẽ được tính như sau:
Lương thời gian = x 3 = 64000
Chứng từ sử dụng để hạch toán lương thời gian là bảng chấm công và một số chứng từ khác như phiếu nghỉ hưởng BHXH, Phiếu báo làm thêm giờ.
b. Phương pháp tính lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương này được Công ty áp dụng cho hầu hết cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Theo chỉ tiêu mà Tổng Công ty đưa ra: Cứ sản xuất được4.600.000 m2 kính/ năm( tương đương 383.000 m2 kính/ tháng theo kế hoạch thì được hưởng 1 hệ số lương = 600.000đ.
Số tiền của 1 hệ số lương thực tế
=
Sản lượng thực tế
x
600.000
Sản lượng kế hoạch
Lương sản phẩm = Số tiền thực tế của 1 hệ số lương x Hệ số chia lương
Ví dụ 02: Thực tế trong tháng 7 Công ty sản xuất được 383.000 m2 kính theo kế hoạch.
Suy ra: = = 600.000
Anh Nguyễn Khắc Nhượng ở tổ nấu ca A có hệ số chia lương là 2,56. Vậy tiền lương thực tế theo sản phẩm trong tháng 7 anh sẽ nhận được là:
600.000 x 2,56 = 1.591.000
c. Phương pháp tính thưởng.
Công ty Kính Đáp...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top