duongpbinh

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng Hà Nội





 

Lời nói đầu 0

chương I 1

lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu công cụ công cụ trong doanh nghiệp 1

I . Sự cần thiết phải quản lý và tổ chức kế toán nguyên vật liệu – công cụ công cụ 1

1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu – công cụ công cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh 1

2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu – công cụ công cụ 2

3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất . 3

II. Phân loại và đánh giá NVL-CCDC 3

1. Phân loại NVL- CCDC 3

2. Đánh giá NVL – CCDC 5

III. Kế toán chi tiết vật liệu , công cu dụng cụ. 7

1. Chứng từ sử dụng 8

2. Sổ kế toán chi tiết 8

3. Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu , công cụ công cụ 9

IV. Kế toán tổng hợp vật liệu , công cụ dung cụ 10

1. Kế toán tổng hợp NVL- CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên . 10

2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu , công cụ công cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 14

3. Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ công cụ 15

Chương II 17

tình hình thực tế về kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại xí nghiệp thép và vLXD Hà nội 17

I. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ở xí nghiệp thép và VLXD Hà nội 17

1. Quá trình hình thành và phát triển. 17

2. Nhiệm vụ của xí nghiệp. 18

3. Đặc điểm qui trình công nghệ. 18

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 18

5. Tổ chức bộ máy kế toán. 19

6. Hình thức thức sổ kế toán áp dụng. 20

II. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại xí nghiệp 21

1. Đặc điểm nguyên vật liệu – công cụ công cụ tại xí nghiệp 21

2. Phân loại vật liệu: 21

3. Đánh giá vật liệu: 21

4. Tổ chức công tác kế toán vật liệu – công cụ dụng cụ: 22

Phần ghi Nợ TK , 152, 153 25

4.3.2. Kế toán tổng hợp xuất NVL, CCDC 28

Chương III 30

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL - CCDC tại xí nghiệp Thép và VLXD Hà nội 30

I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán NVL - CCDC 30

II. Đánh gía chung về thực trạng công tác quản lý hạch toán NVL - CCDC tại xí nghiệp Thép và VLXD Hà nội. 30

III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL - CCDC tại xí nghiệp Thép và VLXD. 31

Kết luận 6

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ánh qua TK 338 (338.1) mà ghi thẳng Nợ TK 152,153
Có TK liên quan: 621,627,641….
+ NVL - CCDC xuất dùng không hết nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 621
* Tăng giá trị NVL - CCDC do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch tăng kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 412.
b. Kế toán giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Khi xuất vật liệu, trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi
Nợ TK 621, 627, 642,641.......
Có TK152
* Khi xuất kho góp vốn liên doanh , kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo gía do hội đồng liên doanh xác định
Nợ TK 222,128
Nợ TK 412 (chênh lệch giảm )
Có TK152
- Đối với công cụ công cụ loại phân bổ một lần (100%) – khi xuất kho sử dụng, kế toán ghi ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 153
Đối với công cụ công cụ phân bổ nhiều lần – khi xuất sử dụng , kế toán ghi
Nợ TK 142
Có TK 153
Tính số phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Trị giá CCDC phân bổ từng kỳ = Trị giá CCDC xuất dùng
số kỳ sử dụng
Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK 627 , 641,642 (Số phân bổ trong kỳ )
Có TK 142 (Số phân bổ trong kỳ)
Trình tự kế toán VT theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ 4
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu , công cụ công cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất kho vật tư , hàng hoá ở các TK hàng tồn kho . Các TK này chỉ phản ánh trị giá vật tư , hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ . Hàng ngày việc nhập vật tư hàng hoá được phản ánh ở TK 611 – mua hàng , cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho để tính ra giá trị hàng xuất kho trong kỳ.
Trị giá vốn Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực
thực tết vật tư = vật tư tồn kho + vật tư nhận - tế vật tư tồn
xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Phương pháp các nghiệp vụ chủ yếu
Đầu kỳ chuyển giá trị vật tư , hàng hoá đang đi đường , hàng hoá tồn kho kỳ trước sang TK 611 - mua hàng.
Nợ TK 611
Có TK 151 , 152, 153
Trong kỳ căn cứ vào phiếu nhập kho ghi trị giá vốn hàng nhập
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111 , 112, 331
- Phản ánh giá trị vật liệu , công cụ công cụ do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 611
Có TK 411
Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định giá trị vật liệu , công cụ công cụ tồn kho
Trị giá vật tư kiểm kê tồn cuối kỳ kết chuyển sang TK 152, 153 kế toán ghi
Nợ TK 152, 153
Có TK 611
Xác định trị giá vật tư xuất trong kỳ để tiến hành kết chuyển vào TK liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 621, 641, 642
Có TK 611
Trình tự kế toán vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ thể hiện trên sơ đồ 5
3. Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Tuỳ theo mỗi hình thức kế toán khác nhau người ta thiết kế một hệ thống sổ kế toán có thể khác nhau để ghi chép hệ thống hoá thông tin , số liệu theo trình tự và đặc điểm riêng của hình thức kế toán đó.
Hiện nay có bốn hình thức kế toán :
Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán nhật ký chung
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Tuy nhiên trong một doanh nghiệp thì chỉ áp dụng một trong bốn hình thức kế toán đó. Trong phần này em xin trình bày hình thức kế toán nhật ký chứng từ để thuận lợi cho việc so sánh đối chiếu với thực tế.
Các sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết thânh toán với người bán TK 331
Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,8,7,10
Bảng kê 1, 2, 4,8
Bảng phân bổ số 2 nguyên vật liệu , công cụ công cụ
Sổ cái TK 152 , 153
Chương II
tình hình thực tế về kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại xí nghiệp thép và vLXD Hà nội
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ở xí nghiệp thép và VLXD Hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng được thành lập theo quyết định số 58 VLXD - LS ngày 25/2/1999 của Công ty VLXD và Lâm sản trên cơ sở sắp xếp tại tổ chức và đổi tên xí nghiệp VLXD III. Trụ sở của xí nghiệp tại 463 Minh Khai - Ha Bà Trưng - Hà Nội.
Ra đời trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt xí nghiệp luôn gặp phải những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm với những sản phẩm thép cùng loại trên thị trường đặc biệt là thép Thái Nguyên và những cơ sở gia công khác. Nhưng khách hàng vẫn tin tưởng và đến với xí nghiệp ngày càng nhiều chính là nhờ chất lượng, giá cả và các hình thức ưu đãi mà xí nghiệp đã dành cho họ. Hơn nữa việc áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, xí nghiệp đã tạo ra năng xuất cao đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm thép đa dạng như V30, V45,V50, V63, U40,U50,U65, U80, U100.
Nắm bắt nhu cầu thị trường, ban lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn xây dựng thêm một xưởng cán thép mang tên Xưởng cán thép Quang Trung trực thuộc xí nghiệp Thép và VLXD, có trụ sở tại phường Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội , đây là nơi sản xuất chính của xí nghiệp. Với doanh thu hàng năm trên 25 tỷ đồng Việt Nam, hàng năm nộp ngân sách 0,4 tỷ, lương cán bộ công nhân viên trung bình 800.000đ.
Với tuổi đời còn rất trẻ nhưng xí nghiệp đã đạt được thành công như ngày hôm nay chính là nhờ sự phấn đấu học hỏi không ngừng của ban lãnh đạo đặc biệt là giám đốc xí nghiệp cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên. Mong sao xí nghiệp sẽ ngày càng phát huy truyền thống như vậy.
2. Nhiệm vụ của xí nghiệp.
- Sản xuất thép, VLXD và các mặt hàng cơ khí.
- Kinh doanh ngành hàng Thép, VLXD, lâm sản và trang trí nội, ngoại thất:
- Gia công thép, vật liệu xây dựng và các mặt hàng cơ khí.
- Đại lý, dịch vụ ký gửi và vận chuyển cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
3. Đặc điểm qui trình công nghệ.
Hiện nay nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất hai mặt hàng thép hình V và U. Quy trình công nghệ tương đối giống nhau (xem sơ đồ 6), từ những thanh phôi có khối lượng khác nhau, qua cân đo, rồi cắt thành những thanh có khối lượng giống nhau đưa vào lò nung ở nhiệt độ trên 500 0C sẽ được tiếp tục đưa vào máy cán. Tuỳ theo đơn đặt hàng mà phôi được cán thành hình U hay V với những góc khác nhau như V30, V45, V50, V63, U50, U65….Sau khi được cán thô sản phẩm phải qua khâu nắn, đo, cắt sau đó được kiểm tra kỹ thuật rồi phân loại đóng bó và nhập kho.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Xí nghiệp tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc điều hành quản lý. Bên cạnh đó còn thực hiện cơ chế khoán đến từng tổ để giải quyết công ăn việc làm cho công nhân, các quản đốc phải tự đôn đốc công nhân trong quá trình sản xuất. Với tổng số cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp là 150 người, ban giám đốc hiện nay có 4 phòng ban , 3 của hàng tiêu thụ sản phẩm và 1 xưởng sản xuất. Mỗi phòng ban có những chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giúp cho công việc đạt hiệu quả cao nhất.
- Giám đốc xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm chính trong xí nghiệp đối với Công ty.
Quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, nhằm mục đích bảo toàn vốn có hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Công ty, nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
- Hai ph

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top