detamgai_78
New Member
Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp tại Công ty May 10
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước được đổi mới với chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện pháp tăng cường công tác quản lý trên các phương diện kinh tế. Với chức năng quản lý, hoạt động của công tác kế toán liên quan trực tiếp đến việc hoạch định các chiến lược phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn thiện các nội dung của công tác kế toán, trong đó có công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nội dung rất quan trọng gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với nhận thức đó, nhằm vận dụng những kiến thức tích luỹ được vào thực tế, công trình nghiên cứu đã giải quyết được những vấn đề lý luận và thực tiễn như sau:
1. Khái quát tầm quan trọng và những nội dung của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-01-de_tai_hoan_thien_cong_tac_to_chuc_hach_toan_chi_phi_san_xua.mUqr3Vm4cB.swf /tai-lieu/de-tai-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-hach-toan-chi-phi-san-xuat-va-tinh-gia-thanh-san-pham-voi-viec-tang-cuong-cong-tac-78721/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Sơ đồ Bộ máy kế toán doanh nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán kho thành phẩm xuất khẩu
Kế toán chi phí SX & tính Z
Kế toán vật tư
Kế toán kho thành phẩm nội địa & tiêu thụ nội địa
Kế toán tiền lương & Bảo hiểm XH
Kế toán tiền gửi NH (Ngoại tệ) & giao dịch thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt, tiền gửi NH (VNĐ)
Kế toán Thuế
Các nhân viên kinh tế ở các Xí nghiệp sản xuất (XNTV)
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo quyết dịnh số 1141/CĐKT ngày 1/11/1995 và các quyết định sửa đổi bổ sung khác. Niên độ kế toán: từ 1/1 đến 31/12 (dương lịch). Đơn vị tiền tệ: VND. Chuyển đổi tiền tệ theo tỷ giá hiện hành do Nhà nước công bố.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: theo nguyên tắc đánh giá tài sản; áp dụng phương pháp khấu hao theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên; xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền (cuối kỳ)
- Thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức thực hiện công tác kế toán:
Hiện nay, Công ty đã thực hiện toàn bộ công tác kế toán trên máy tính với các phần mềm ứng dụng thích hợp với từng phần hành kế toán trong Công ty. Các máy tính được kết nối với nhau thành một hệ thống thống nhất. Vào cuối tháng và cuối niên độ kế toán, các nhân viên kế toán in các sổ và báo cáo kế toán có liên quan đến phần hành công việc mình đảm nhiệm. Các sổ sách đó sẽ được kế toán lưu giữ, bảo quản theo thời gian quy định.
Hình thức tổ chức sổ kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm SXKD và yêu cầu của công tác quản lý tài chính, Công ty đã tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hoá thông tin theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện theo sơ đồ sau:
(6)
(4)
(7)
(8)
(5)
Bảng tổng hợp số chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo quỹ hàng ngày
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Sổ cái
Nhật ký chung
Chứng từ gốc (hay Bảng Tổng hợp Chứng từ gốc cùng loại)
Sơ đồ 12:
(3)
(2)
(1)
(1)
Chú thích:
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hệ thống sổ kế toán sử dụng:
Theo hình thức kế toán áp dụng tại Công ty, các loại sổ kế toán được sử dụng bao gồm: Hệ thống sổ kế toán tổng hợp (gồm Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái); và hệ thống sổ kế toán chi tiết (được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết để hệ thống hoá thông tin kế toán một cách cụ thể theo yêu cầu quản lý của Công ty).
Hệ thống báo cáo kế toán:
Các báo cáo kế toán được áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính theo các biểu mẫu: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN); Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
Các báo cáo được lập nhằm tổng hợp và trình bày tổng quát tình hình tài sản công nợ, nguồn vốn, kết quả kinh doanh của Công ty trong kỳ và cung cấp thông tin tài chính cho việc đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong kỳ hoạt động, là căn cứ giúp Lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định kinh tế tài chính SXKD. Báo cáo kế toán tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý và cuối niên độ kế toán.
Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở Công ty May 10:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty May 10 nói riêng, việc tổ chức hạch toán chính xác, hợp lý CPSX và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành, tạo cơ sở để đưa ra các biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác và có được vị trí trên thị trường.
Kế toán Chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp CPSX của Công ty:
Nhận thức được tầm quan trọng của đối tượng tập hợp chi phí, kế toán luôn quan tâm và coi trọng đúng mức việc xác định đối tượng tập hợp CPSX của Công ty. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình phức tạp kiểu liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ. Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đều tạo ra bán thành phẩm, chúng không được bán ra ngoài, chỉ những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới được coi là thành phẩm. Mặt khác, sản phẩm sản xuất của Công ty có khối lượng lớn và được phân chia thành một số loại nhất định được bố trí sản xuất tại các xí nghiệp thành viên với chu kỳ sản xuất rất ngắn. Mặt khác, quy trình sản xuất ở mỗi xí nghiệp thành viên đều được bố trí giống nhau. Xuất phát từ những đặc điểm đó, đối tượng tập hợp CPSX được xác định tại Công ty là từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó xác định chi phí cho từng loại sản phẩm sản xuất.
Phương pháp tập hợp CPSX áp dụng tại Công ty:
Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và tuỳ từng trường hợp vào nội dung của từng loại chi phí mà kế toán vận dụng phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp để phục vụ cho việc tính giá thành của thành phẩm. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, chứng từ kế toán và các chứng từ hợp lệ khác có liên quan đến công tác kế toán, bộ phận kế toán liên quan sẽ tiến hành xử lý, tổng hợp chi phí theo nội dung và mục đích sử dụng cho quá trình sản xuất một cách cụ thể, chi tiết.
a) Chi phí NVL trực tiếp dùng vào sản xuất:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ những chi phí nguyên liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trong thực tế NVL chính sử dụng vào sản xuất của Công ty bao gồm các loại vải với đặc điểm nổi bật là rất phong phú về thể loại do ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành nên nguyên liệu đó như: chất liệu, màu sắc ... Cũng như nguyên liệu chính, vật liệu phụ bao gồm nhiều chủng loại như: kim, chỉ, nhãn mác, cúc, mex ...
Chi phí NVL trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng theo giá trị thực tế của chi phí đó. Cụ thể là, kế toán sẽ căn cứ vào giá trị thực tế của NVL xuất dùng để tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất, đặc biệt là trong trường hợp gia công theo đơn đặt hàng thì NVL của đơn đặt hàng nào chỉ được dùng để sản xuất loại sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, Công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu: mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của Công ty.
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp: theo dõi chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho từng xí nghiệp thành viên:
Hoạt động SXKD của Công ty được tiến hành theo cách: Nhận gia công theo đơn đặt hàng và sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do đó chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm theo hai cách trên cũng được hạch toán theo hai cách phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty.
Theo cách gia công theo đơn đặt hàng:
Khi xuất NVL dùng ...