whisky_love412
New Member
Download miễn phí Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp tại Công ty Len Hà Đông
Như đã đề cập ở phần trên, công tác đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty còn chưa hợp lý, chưa phản ánh đúng giá trị của sản phẩm làm dở trên dây chuyền làm ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ. Đặc biệt là đối với những sản phẩm gia công theo đơn đặt hàng, phần chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí sản xuất sản phẩm.
Để đánh giá chính xác hơn giá trị của sản phẩm chế tạo dở dang trên dây chuyền, có thể đánh giá theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm. Theo phương pháp này, chi phí NVL cho một đơn vị thành phẩm và một đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau. Các chi phí chế biến khác được tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm do doanh nghiệp xác định.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-08-02-hoan_thien_cong_tac_to_chuc_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_ti_Yifj7eb9pv.png /tai-lieu/hoan-thien-cong-tac-to-chuc-hach-toan-chi-phi-san-xuat-va-tinh-gia-thanh-san-pham-voi-viec-tang-cuong-cong-tac-quan-tri-93232/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Sơ đồ 11:
Sơ đồ Bộ máy kế toán doanh nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán kho thành phẩm xuất khẩu
Kế toán chi phí SX & tính Z
Kế toán vật tư
Kế toán kho thành phẩm nội địa & tiêu thụ nội địa
Kế toán tiền lương & Bảo hiểm XH
Kế toán tiền gửi NH (Ngoại tệ) & giao dịch thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt, tiền gửi NH (VNĐ)
Kế toán Thuế
Các nhân viên kinh tế ở các Xí nghiệp sản xuất (XNTV)
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo quyết dịnh số 1141/CĐKT ngày 1/11/1995 và các quyết định sửa đổi bổ sung khác. Niên độ kế toán: từ 1/1 đến 31/12 (dương lịch). Đơn vị tiền tệ: VND. Chuyển đổi tiền tệ theo tỷ giá hiện hành do Nhà nước công bố.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: theo nguyên tắc đánh giá tài sản; áp dụng phương pháp khấu hao theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên; xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền (cuối kỳ)
- Thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức thực hiện công tác kế toán:
Hiện nay, Công ty đã thực hiện toàn bộ công tác kế toán trên máy tính với các phần mềm ứng dụng thích hợp với từng phần hành kế toán trong Công ty. Các máy tính được kết nối với nhau thành một hệ thống thống nhất. Vào cuối tháng và cuối niên độ kế toán, các nhân viên kế toán in các sổ và báo cáo kế toán có liên quan đến phần hành công việc mình đảm nhiệm. Các sổ sách đó sẽ được kế toán lưu giữ, bảo quản theo thời gian quy định.
Hình thức tổ chức sổ kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm SXKD và yêu cầu của công tác quản lý tài chính, Công ty đã tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hoá thông tin theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện theo sơ đồ sau:
(6)
(4)
(7)
(8)
(5)
Bảng tổng hợp số chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo quỹ hàng ngày
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Sổ cái
Nhật ký chung
Chứng từ gốc (hay Bảng Tổng hợp Chứng từ gốc cùng loại)
Sơ đồ 12:
(3)
(2)
(1)
(1)
Chú thích:
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hệ thống sổ kế toán sử dụng:
Theo hình thức kế toán áp dụng tại Công ty, các loại sổ kế toán được sử dụng bao gồm: Hệ thống sổ kế toán tổng hợp (gồm Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái); và hệ thống sổ kế toán chi tiết (được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết để hệ thống hoá thông tin kế toán một cách cụ thể theo yêu cầu quản lý của Công ty).
Hệ thống báo cáo kế toán:
Các báo cáo kế toán được áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính theo các biểu mẫu: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN); Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
Các báo cáo được lập nhằm tổng hợp và trình bày tổng quát tình hình tài sản công nợ, nguồn vốn, kết quả kinh doanh của Công ty trong kỳ và cung cấp thông tin tài chính cho việc đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong kỳ hoạt động, là căn cứ giúp Lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định kinh tế tài chính SXKD. Báo cáo kế toán tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý và cuối niên độ kế toán.
Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở Công ty May 10:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty May 10 nói riêng, việc tổ chức hạch toán chính xác, hợp lý CPSX và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành, tạo cơ sở để đưa ra các biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác và có được vị trí trên thị trường.
Kế toán Chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp CPSX của Công ty:
Nhận thức được tầm quan trọng của đối tượng tập hợp chi phí, kế toán luôn quan tâm và coi trọng đúng mức việc xác định đối tượng tập hợp CPSX của Công ty. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình phức tạp kiểu liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ. Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đều tạo ra bán thành phẩm, chúng không được bán ra ngoài, chỉ những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới được coi là thành phẩm. Mặt khác, sản phẩm sản xuất của Công ty có khối lượng lớn và được phân chia thành một số loại nhất định được bố trí sản xuất tại các xí nghiệp thành viên với chu kỳ sản xuất rất ngắn. Mặt khác, quy trình sản xuất ở mỗi xí nghiệp thành viên đều được bố trí giống nhau. Xuất phát từ những đặc điểm đó, đối tượng tập hợp CPSX được xác định tại Công ty là từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó xác định chi phí cho từng loại sản phẩm sản xuất.
Phương pháp tập hợp CPSX áp dụng tại Công ty:
Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và tuỳ từng trường hợp vào nội dung của từng loại chi phí mà kế toán vận dụng phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp để phục vụ cho việc tính giá thành của thành phẩm. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, chứng từ kế toán và các chứng từ hợp lệ khác có liên quan đến công tác kế toán, bộ phận kế toán liên quan sẽ tiến hành xử lý, tổng hợp chi phí theo nội dung và mục đích sử dụng cho quá trình sản xuất một cách cụ thể, chi tiết.
a) Chi phí NVL trực tiếp dùng vào sản xuất:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ những chi phí nguyên liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trong thực tế NVL chính sử dụng vào sản xuất của Công ty bao gồm các loại vải với đặc điểm nổi bật là rất phong phú về thể loại do ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành nên nguyên liệu đó như: chất liệu, màu sắc ... Cũng như nguyên liệu chính, vật liệu phụ bao gồm nhiều chủng loại như: kim, chỉ, nhãn mác, cúc, mex ...
Chi phí NVL trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng theo giá trị thực tế của chi phí đó. Cụ thể là, kế toán sẽ căn cứ vào giá trị thực tế của NVL xuất dùng để tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất, đặc biệt là trong trường hợp gia công theo đơn đặt hàng thì NVL của đơn đặt hàng nào chỉ được dùng để sản xuất loại sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, Công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu: mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của Công ty.
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp: theo dõi chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho từng xí nghiệp thành viên:
Hoạt động SXKD của Công ty được tiến hành theo cách: Nhận gia công theo đơn đặt hàng và sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do đó chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm theo hai cách trên cũng được hạch toán theo hai cách phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty.
Theo cách gia công theo đơn đặt hàng:
Khi xuất NVL dùng vào sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho do các nhân viên kinh tế ở kho lập theo số lượng chủng loại NVL xuất dùng, đối tượng sử dụng và địa điểm phát sinh chi phí, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp và lập bảng kê xuất NVL (Phụ lục 1).
Kế toán không phản ánh phần giá trị của NVL do khách hàng mang đến mà chỉ tiến hành phân bổ phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho NVL chính theo số lượng của từng lần xuất và phần chi phí đó được coi là giá trị của NVL xuất dùng. Công việc tính toán và phân bổ chi phí được thực hiện theo công thức sau:
Tổng số chi phí cần phân bổ trong tháng
+
Tổng số chi phí chưa phân bổ tháng trước chuyển sang
Hệ số phân bổ chi phí cho 1 mét NVL
Tổng số (mét) NVL nhập trong tháng
+
Tổng số (mét) NVL tồn đầu tháng
=
CP vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng
Số lượng (mét) NVL xuất dùng
=
x
Hệ số phân bổ
Theo số liệu của Công ty May 10, trong tháng 5/2000, xuất 79.045,28 mét vải Kaneta cho Xí nghiệp 1 để sản xuất sơ mi Kaneta:
- Tổng số nguyên vật liệu tồn kho đầu tháng: 187.500 mét
- Tổng số nguyên vật liệu nhập kho trong tháng: 25.000 mét
- Tổng số chi phí chưa phân bổ tháng trước chuyển sang: 33.750.000 đồng
- Tổng số chi phí cần phân bổ trong tháng: 3.437.500 đồng
Số chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng để sản xuất sản phẩm sơ mi Kaneta là:
Hệ số phân bổ chi phí 33.750.000 + 3.437.500
= = 175 đồng
cho 1 mét NVL 187.500 + 25.000
Chi phí vận chuyển
phân bổ cho NVL = 79.045,28 x 175 = 13.832.924 đồng
xuất dùng
Vậy, trị giá vốn của NVL dùng vào sản xuất sơ mi Kaneta là: 13.832.924 đồng.
Đối với những NVL Công ty phải mua để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ nội địa:
Khi xuất NVL dùng vào sản xuất, các nhân viên kinh tế tại kho lập các phiếu xuất vật tư trên đó ghi rõ số lượng, chủng loại NVL xuất dùng, đối tượng sử dụng và địa điểm phát sinh chi phí.
Kế toán xác định trị giá vốn của NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền của hàng hiện có.
Đơn giá bình quân Tổng trị giá của NVL hiện có trong kho
=
của 1 mét NVL Tổng số (mét) NVL hiện có
Trị giá vốn của Số lượng (mét)
= x Đơn giá bình quân
NVL xuất dùng NVL xuất kho
Theo ...