Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả minh tiến





MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIỐNG RAU QUẢ MINH TIẾN 2

1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 2

1.1.1- Lịch sử hình thành 2

1.1.2 Giới thiệu về Công ty 2

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 3

1.3. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 5

1.3.1 Đặc điểm kinh doanh 5

1.3.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 5

1.3.2.1 Bán buôn 6

1.3.2.2 cách gửi hàng đại lý kí gửi hàng hóa 7

1.4 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến. 7

1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 7

1.4.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty. 10

1.4.2.1 Hệ thống tài khoản 10

Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do bộ Tài Chính quy định. Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm cấp 1, cấp 2 và do doanh nghiệp mở thêm để phù hợp với đăc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình. 10

1.4.2.3 Hệ thống sổ kế toán 10

1.4.2.4 Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến 11

1.5 Định hướng phát triển: 12

Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GIỐNG RAU QUẢ MINH TIẾN 13

2.1 Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến 13

2.1.1 Khái niệm bán hàng và các cách bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến 13

2.1.1.1 Khái niệm bán hàng 13

2.1.1.2. Các cách bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến 13

2.1.2 Phương pháp tính giá của hàng hóa 14

2.1.3 Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 15

2.1.3.1 Khái niệm doanh thu bán hàng 15

2.2.3.1 Khoản giảm trừ doanh thu 16

2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến. 16

2.2.1 cách bán hàng và tài khoản sử dụng 16

2.2 Kế toán bán hàng 18

2.2.1 Chứng từ sử dụng 18

2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng 29

2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán: 37

2.2.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 39

2.2.6 Kế toán thuế GTGT 40

2.3 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả bán hàng 43

2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng 43

.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 45

2.4 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm 46

Chương 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GIỐNG RAU QUẢ MINH TIẾN. 48

3.1 Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 48

3.1.1 Đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến. 48

3.1.1.1 Về tổ chức vận dụng chứng từ kế toán. 48

3.1.1.2 Về vận dụng tài khoản kế toán. 49

3.1.1.3 Về vận dụng sổ sách kế toán. 49

3.1.1.4 Về vận dụng chế độ báo cáo tài chính 49

3.1.2 Những thành tựu đạt được 49

3.1.2.1 Về tổ chức bộ máy quản lý 49

3.1.2.2 Về tổ chức bộ máy kế toán 50

3.1.2.3 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 50

3.1.3 Những tồn tại 51

3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 53

3.3 Một số ý kiến đề xuất 54

KẾT LUẬN 57

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính tren giá bán thỏa thuận.
Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ hạch toán:
TK 111,112,131
TK 532
TK 511
Khoản giảm giá hàng
Bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến.
2.2.1 cách bán hàng và tài khoản sử dụng
Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến hạch toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Hoá đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn bán hàng
Bảng kê bán lẻ
Giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp theo giá thực tế. Tài khoản này được mở thêm các tiểu khoản để phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty, ví dụ như: 156caiQP: cải Quang Phú, 156dauduaTQ: đậu đũa Trung Quốc, 156cucai: củ cải,
Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế hàng hoá
Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế hàng hoá
Dư nợ: Giá thành thực tế hàng hoá xuất kho.
TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( giá trị mua của hàng hoá) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán...Nội dung ghi chép của TK 157 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn hàng hoá đã chuyển đi bán hay giao cho bên đại lý và giá thành hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn thực tế hàng hoá chuyển đi bán, gửi đại lý và giá thành thực tế đã xác định là tiêu thụ.
Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán được đã thu hồi
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ của hàng hoá.
Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài ra trong quá trình hạch toán bán hàng kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, TK 531, TK 532, TK 111, TK 112...
2.2 Kế toán bán hàng
2.2.1 Chứng từ sử dụng
Để hoàn thiện khâu tiêu thụ của mình, công ty đã sử dung cách bán hàng trực tiếp (bán tại kho, bán tại cửa hàng theo hợp đồng), và bán hàng qua đại lý.
Các chứng từ sử dụng trong quá trình bán hàng bao gồm nhiều chứng từ do các nguồn khác nhau, nhưng một bộ chứng từ bắt buộc phải có là hợp đồng mua hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng. Ngoài ra tùy thuộc và các hình thức bán hàng khác nhau mà có các loại chứng từ khác nhau như phiếu xuất kho hàng bán gửi đại lý, bảng kê hàng hóa bán ra, hóa đơn vận chuyển, bảng kê hóa đơn bán ra trong kỳ của các đại lý
Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị mua hàng (nếu khách hàng mua lẻ), đơn đặt mua hàng (đối với
khách hàng mua theo hợp đồng).
Hợp đồng mua bán : áp dụng với việc bán buôn hàng hóa, bán với số lượng lớn hay theo yêu cầu của khách hàng. Hợp đồng này được lập khi khách hàng gửi đơn đặt hàng tới công ty.
Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng thông thường: được lập khi công ty chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa cho người mua.
Phiếu xuất kho.
Phiếu thu tiền mặt (nếu thanh toán bằng tiền mặt ngay), hay giấy ghi nhận nợ (nếu khách hàng chưa thanh toán ngay).
Các chứng từ khác có liên quan.
● Phiếu xuất kho:
Khi công ty bán hàng hóa trực tiếp cho khách hàng thì công ty sử dụng phiếu xuất kho. Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, bộ phận kinh doanh sẽ lập phiếu xuất kho. Sau khi lập phiếu xuất kho, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển giao cho Giám đốc ký duyệt và giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho.
Do có 2 cách bán hàng là bán hàng trực tiếp và bán hàng gửi đại lý nên có 2 loại phiếu xuất kho khác nhau.
* Phiếu xuất kho hàng bán trực tiếp:
Ví dụ: Ngày 15 tháng 12 năm 2008, công ty giống cây trồng Bắc Giang mua của công ty 300kg hạt cải xanh lùn Thanh Giang, đơn giá chưa thuế là 35.000 đ/kg, thuế GTGT 10%, đã thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, bộ phận kinh doanh sẽ lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong phiếu xuất kho, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho Giám đốc ký duyệt và giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho.
Biểu 2.1
Đơn vị : Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Bộ phận: Kho hàng
Mẫu số:02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO BÁN HÀNG TRỰC TIẾP
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Số :1502
Nợ TK : 632
Có TK : 156
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Công ty giống cây trồng Bắc Giang
Lý do xuất: Xuất bán theo hóa đơn hợp đồng số 1023 giữa công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến và công ty giống cây trồng Bắc Giang
Xuất tại kho : Công ty
Địa điểm:
S
T
T
Tên, nhãn hiệu sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Hạt cải xanh lùn Thanh Giang
caiTG
Kg
300
300
35.000
10.500.000
Cộng
10.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): mười triệu lăm trăm nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 1 chứng từ gốc .
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký,họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
* Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý:
Đối với hình thức bán hàng thông qua đại lý, định kỳ sẽ căn cứ vào hợp đồng đã được ký kết và nhu cầu của đại lý, công ty tiến hành xuất kho hàng hóa. Sau khi bộ phận kinh doanh tiến hành lập phiếu và được sự ký duyệt của kế toán trưởng và Giams đốc, thủ kho sẽ tiến hành xuất kho. Phiếu xuất kho được kèm theo lệnh điều động của phòng kinh doanh. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại gốc, hai liên còn lại được xử lý như sau:
Nếu công ty chịu trách nhiệm vận chuyển đến cho đại lý thì thủ kho sẽ giao 2 liên phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý cho người vận chuyển. Khi vận chuyển hàng hóa đến đại lý và đại lý kiểm nhận, chấp nhận nhập hàng thì người nhận sẽ ký vào nhận vào phiếu. Sau khi có đầy đủ các chữ ký, người vận chuyển sẽ đưa phiếu trở lại cho kế toán và một liên sẽ được giao cho người nhận đại lý.
Đối với trường hợp đại lý trực tiếp nhận hàng hóa tại kho của công ty thì một liên sẽ được giao trực tiếp cho người nhận đại lý và một liên của phiếu sẽ được chuyển ngay cho phòng kế toán.
Ví dụ: ngày 07/12/2008 xuất kho hàng gửi bán đại lý cho đại lý Trần Hương Giang – Lý Nhân, Hà Nam: 100kg hạt cải ngọt Quảng Phổ, đơn giá 32.000/kg
Biểu 2.2:
Đơn vị: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Bộ phận: Kho hàng
Mẫu số: 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO HÀNG GỬI BÁN ĐẠI LÝ
Ngày 07/12/2008
Liên 1: lưu
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 1205 ngày 02/12/2008 của công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến với bà Trần Hương Giang về việc nhận làm đại lý cho công ty.
Họ tên người vận chuyển: Nguyễn Mạnh Quân
Phương tiện vận chuyển: ô tô 29 N4 5879
Xuất tại kho: Công ty
Nhập tại: Đại lý Trần Hương Giang, Lý Nhân, Hà Nam
STT
Tên, quy cách sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Hạt cải ngọt Quang Phổ
caiQP
Kg
100
32.000
3.200.0000
Cộng
3.200.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ):ba triêu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Xuất, ngày 07/12/2008
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Nhập, ngày 07/12/2008
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn đối với từng mặt hàng
Riêng đối với khách hàng mua lẻ thì chỉ cần đến công ty yêu cầu mua hàng, không nhất thiết phải ký kết hợp đồng.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất hàng và ghi vào thẻ kho của hàng đã xuất. Cuối ngày, thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi và cột tồn của thẻ kho....

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top