vjajanh_phajonljne
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu hướng hòa nhập và phát triển của kinh tế thế giới, Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Điều đó càng đỏi hỏi các doanh nghiệp phải có sự chuyển mình, nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra cách kinh doanh có hiệu quả nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.Trong thời đại toàn cầu hóa, lĩnh vực dịch vụ phát triển vô cùng nhanh chóng và là khu vực đầu tư siêu lợi nhuận. Từ một ngành phát triển tự phát, chiếm tỷ trọng không đáng kể, giờ đây dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế độc lập, trở thành ngành mũi nhọn của nhiều quốc gia, mang lại giá trị gia tăng lớn đóng góp rất lớn vào tăng trưởng kinh tế cũng như tạo ra việc làm nhiều hơn bất kỳ lĩnh vực nào khác. Đặc biệt từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và ký hiệp định về thương mại dịch vụ GATS, khu vực dịch vụ càng phát triển sôi động hơn bao giờ hết. Một trong những ngành dịch vụ nhận được sự quan tâm lớn là dịch vụ sửa chữa.
Doanh thu và kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không ngừng cố gắng tìm ra phương hướng kinh doanh đem lại doanh thu cao cho mình. Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ tới chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Tuy nhiên hiện nay, việc xác định doanh thu và kết quả kinh doanh cũng còn nhiều bất hợp lý. Để khắc phục những tồn tại trên, kế toán chính là công cụ quản lý quan trọng nhất và không thể thiếu, cung cấp thông tin, đánh giá hiệu quả kinh doanh, giúp các nhà quản lý đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại- dịch vụ nói chung, qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ và xây dựng ITCC, cùng sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths.Trần Quỳnh Hương và các anh chị phòng kế toán công ty ITCC, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC” làm đề tài cho công trình nghiên cứu viết khóa luận của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ và xây dựng ITCC.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích giúp đánh giá thực tế vấn đề.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện lý luận về tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Phân tích thực tế việc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ, tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
Từ đó, đánh giá thực tế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
4. Kết cấu chính của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Theo quan niệm hiện đại, cơ cấu kinh tế quốc dân được chia ra ba khu vực chính, đó là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Theo hệ thống kế toán quốc gia (SNA) thì nền kinh tế nước ta có 20 ngành cấp 1, trong đó nông nghiệp có 2 ngành (nông nghiệp và thủy sản), công nghiệp có 4 ngành (công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, sản xuất và cung cấp điện và nước và ngành xây dựng), còn dịch vụ có tới 14 ngành.
Trong kinh tế học, dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa- dịch vụ. Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, phong phú. Căn cứ vào tính chất của các hoạt động dịch vụ, người ta chia thành 2 loại: dịch vụ có tính chất sản xuất và dịch vụ không mang tính chất sản xuất. Dịch vụ có các đặc tính sau:
Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời và chỉ được hoàn thành cùng với sự hoàn thành tiêu dùng của khách hàng.
Tính không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia.
Tính chất không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất. Do dịch vụ được thực hiện bởi những nhà cung cấp khác nhau, ở những thời gian và địa điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ đã tạo ra tính không đồng nhất của dịch vụ.
Vô hình: không có hình hài rõ rệt. Không thể thấy trước khi tiêu dùng. Tính vô hình trong các loại hình dịch vụ không giống nhau, có nhiều loại dịch vụ vô hình gần như chiếm tuyệt đối, trong khi nhiều dịch vụ khác tính vô hình lại rất thấp.
Không lưu trữ được: không nhập kho để lưu trữ như hàng hóa được.
Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác. Trong hoạt động dịch vụ, hàm lượng chi phí về chất xám trong sản phẩm chiếm tỷ trong cao, còn các chi phí về nguyên vật liệu và chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không nhập kho thành phẩm mà được tính là tiêu thụ ngay, do đó các hoạt động dịch vụ không có chi phí sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm dịch vụ thể hiện bằng chi phí lao động sống cần thiết và lao động vật hóa tạo ra sản phẩm đã tiêu thụ.
1.1.2.Khái niệm và quy định chung về doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
Theo VAS 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được hay sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu, bao gồm cả những khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác” quy định: doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
Công ty cần có các chính sách và biện pháp đẩy mạnh và phát triển kinh doanh hơn nữa để gia tăng doanh thu và lợi nhuận:
- Trong hầu hết các ngành kỹ nghệ sản xuất, sản phẩm được bao gói và chuyên chở qua các trung gian, các đại lý, đến những người bán buôn, các cửa hàng bán lẻ rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đối với dịch vụ, dịch vụ được bán hay cung cấp cho khách hàng trước khi họ cảm nhận được lợi ích thực sự của nó. Chính điều này làm cho khách hàng cảm giác liều lĩnh khi mua những dịch vụ, do vậy để mua một dịch vụ hay một sản phẩm kèm theo dịch vụ, khách hàng phải được thông tin đầy đủ những gì mà họ sẽ có trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình mua và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Vì thế, công ty nên quan tâm hơn nữa tới công việc tuyên truyền, quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng để câu dẫn khách hàng đến quyết định lựa chọn dịch vụ của mình.
- Một dịch vụ có thể do nhiều tổ chức cung ứng, do đó một đặc điểm rất quan trọng là các giải pháp marketing-mix cũng chịu tác động bởi các chính sách của các tổ chức mà doanh nghiệp sản xuất liên kết để cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Giải pháp này có cấu trúc phức tạp đòi hỏi tính tổng hợp và tính đồng bộ cao, là một tập hợp có kết cấu hợp lý bao gồm nhiều dịch vụ liên quan mật thiết với nhau và tác động qua lại với nhau, bổ sung cho nhau trong quá trình tạo ra lợi ích cho khách hàng. Vì vậy, công ty cần biết khéo léo kết hợp các loại dịch vụ khác nhau đó để tạo ra cho mình một tập hợp dịch vụ tương đối hoàn chỉnh phù hợp với những thế mạnh của mình, đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu có tính đặc thù của từng thị trường mục tiêu mà công ty đã lựa chọn. Mặt khác, do thị trường luôn thay đổi, đòi hỏi phải thiết thế một cấu trúc dịch vụ sao cho có thể điều chỉnh linh hoạt theo sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để tránh lãng phí vì chi phí thiết kế dịch vụ mới thường rất tốn kém.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cạnh tranh là yếu tố tất yếu nếu các doanh nghiệp muốn tồn tại và khẳng định bản thân trên thị trường. Các nhà quản trị ngày càng đòi hỏi phải có sự nắm bắt thị trường một cách nhanh nhạy và chính xác, điều này phụ thuộc vào chất lượng thông tin có được, đặc biệt là thông tin kế toán. Trong khi đó,đối thủ của các doanh nghiệp không chỉ là những doanh nghiệp trong nước mà còn có các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh càng trở nên quan trọng.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ và xây dựng ITCC, trên cơ sở những lý luận đã được học ở trường và những kiến thức thực tế có được cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths.Trần Quỳnh Hương, em xin nêu một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
Mặc dù đã hoàn thành bài khóa luận, nhưng do hạn chế về kiến thức nên không thể tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của thầy cô để đề tài của em hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện tài chính , Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính ,2009
2. Khoa kế toán - kiểm toán, ĐH kinh tế TP Hồ Chí Minh, Kế toán tài chinh quyển 1&2, 3&4, 5, NXB Giao thông vận tải, 2008
3. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam- VAS
4. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 14/9/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính
5. Các trang web:
http ://www.danketoan.com
http ://www.webketoan.com
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP 3
1.1. Lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh 3
1.1.1.Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 3
1.1.2.Khái niệm và quy định chung về doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh 4
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh 7
1.2. Nội dung kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh. 9
1.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 9
1.2.2.Giá vốn hàng bán 12
1.2.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 13
1.2.4. Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 15
1.2.5. Kế toán thu nhập nhập khác và chi phí khác 18
1.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 20
1.2.7. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 22
1.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng 23
1.3.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký- sổ cái 23
1.3.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung 24
1.3.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ 25
1.3.4. Kế toán theo hình thức Nhật ký- chứng từ 26
1.3.5. Kế toán trên máy vi tính 27
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY ITCC 28
2.1. Khái quát chung về công ty ITCC 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 31
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 33
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 34
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC 38
2.2.1. Tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu 38
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 45
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 49
2.2.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính 56
2.2.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 59
2.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 60
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC 64
2.3.1. Ưu điểm 64
2.3.2. Hạn chế 66
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY ITCC 69
3.1. Định hướng phát triển trong tương lai 69
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. 70
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 70
3.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện 71
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC 72
3.4. Một số kiến nghị 80
3.4.1. Đối với nhà nước 80
3.4.2. Đối với Bộ tài chính 82
3.4.3. Đối với công ty 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
1.1 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 9
1.2 Hạch toán các giảm trừ doanh thu 11
1.3 Hạch toán giá vốn hàng bán 12
1.4 Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 14
1.5 Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 16
1.6 Hạch toán chi phí hoạt động tài chính 18
1.7 Hạch toán thu nhập khác 19
1.8 Hạch toán chi phí khác 20
1.9 Hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành 21
1.10 Hạch toán chi phí thuế TNDN hoãn lại 22
1.11 Hạch toán kết quả kinh doanh 23
1.12 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký-sổ cái 25
1.13 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 26
1.14 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 27
1.15 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký -chứng từ 28
1.16 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 29
2.1 Bộ máy tổ chức của công ty 34
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 36
3.1 Quá trình thu tiền 74
3.2 Quá trình thanh toán 74
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
2.1 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2010-2011 32
2.2 Hóa đơn GTGT 43
2.3 Sổ chi tiết phải thu khách hàng 45
2.4 Trích sổ nhật ký chung 46
2.5 Sổ cái TK doanh thu cung cấp dịch vụ 47
2.6 Phiếu xuất kho 49
2.7 Trích sổ nhật ký chung 50
2.8 Sổ cái TK giá vốn hàng bán 51
2.9 Mẫu phiếu chi 53
2.10 Bảng phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn 54
2.11 Trích sổ nhật ký chung 54
2.12 Sổ cái TK chi phí quản lý kinh doanh 55
2.13 Trích sổ nhật ký chung 57
2.14 Sổ cái TK doanh thu hoạt động tài chính 58
2.15 Sổ cái TK chi phí hoạt động tài chính 59
2.16 Trích sổ nhật ký chung 62
2.17 Sổ cái TK xác định kết quả kinh doanh 63
3.1 Trích sổ cái TK 511 74
3.2 Trích sổ cái TK 338 75
3.3 Mẫu báo cáo phân tích tuổi nợ 75
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu hướng hòa nhập và phát triển của kinh tế thế giới, Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Điều đó càng đỏi hỏi các doanh nghiệp phải có sự chuyển mình, nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra cách kinh doanh có hiệu quả nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.Trong thời đại toàn cầu hóa, lĩnh vực dịch vụ phát triển vô cùng nhanh chóng và là khu vực đầu tư siêu lợi nhuận. Từ một ngành phát triển tự phát, chiếm tỷ trọng không đáng kể, giờ đây dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế độc lập, trở thành ngành mũi nhọn của nhiều quốc gia, mang lại giá trị gia tăng lớn đóng góp rất lớn vào tăng trưởng kinh tế cũng như tạo ra việc làm nhiều hơn bất kỳ lĩnh vực nào khác. Đặc biệt từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và ký hiệp định về thương mại dịch vụ GATS, khu vực dịch vụ càng phát triển sôi động hơn bao giờ hết. Một trong những ngành dịch vụ nhận được sự quan tâm lớn là dịch vụ sửa chữa.
Doanh thu và kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không ngừng cố gắng tìm ra phương hướng kinh doanh đem lại doanh thu cao cho mình. Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ tới chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Tuy nhiên hiện nay, việc xác định doanh thu và kết quả kinh doanh cũng còn nhiều bất hợp lý. Để khắc phục những tồn tại trên, kế toán chính là công cụ quản lý quan trọng nhất và không thể thiếu, cung cấp thông tin, đánh giá hiệu quả kinh doanh, giúp các nhà quản lý đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại- dịch vụ nói chung, qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ và xây dựng ITCC, cùng sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths.Trần Quỳnh Hương và các anh chị phòng kế toán công ty ITCC, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC” làm đề tài cho công trình nghiên cứu viết khóa luận của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ và xây dựng ITCC.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích giúp đánh giá thực tế vấn đề.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện lý luận về tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Phân tích thực tế việc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ, tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
Từ đó, đánh giá thực tế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
4. Kết cấu chính của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Theo quan niệm hiện đại, cơ cấu kinh tế quốc dân được chia ra ba khu vực chính, đó là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Theo hệ thống kế toán quốc gia (SNA) thì nền kinh tế nước ta có 20 ngành cấp 1, trong đó nông nghiệp có 2 ngành (nông nghiệp và thủy sản), công nghiệp có 4 ngành (công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, sản xuất và cung cấp điện và nước và ngành xây dựng), còn dịch vụ có tới 14 ngành.
Trong kinh tế học, dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa- dịch vụ. Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, phong phú. Căn cứ vào tính chất của các hoạt động dịch vụ, người ta chia thành 2 loại: dịch vụ có tính chất sản xuất và dịch vụ không mang tính chất sản xuất. Dịch vụ có các đặc tính sau:
Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời và chỉ được hoàn thành cùng với sự hoàn thành tiêu dùng của khách hàng.
Tính không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia.
Tính chất không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất. Do dịch vụ được thực hiện bởi những nhà cung cấp khác nhau, ở những thời gian và địa điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ đã tạo ra tính không đồng nhất của dịch vụ.
Vô hình: không có hình hài rõ rệt. Không thể thấy trước khi tiêu dùng. Tính vô hình trong các loại hình dịch vụ không giống nhau, có nhiều loại dịch vụ vô hình gần như chiếm tuyệt đối, trong khi nhiều dịch vụ khác tính vô hình lại rất thấp.
Không lưu trữ được: không nhập kho để lưu trữ như hàng hóa được.
Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác. Trong hoạt động dịch vụ, hàm lượng chi phí về chất xám trong sản phẩm chiếm tỷ trong cao, còn các chi phí về nguyên vật liệu và chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không nhập kho thành phẩm mà được tính là tiêu thụ ngay, do đó các hoạt động dịch vụ không có chi phí sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm dịch vụ thể hiện bằng chi phí lao động sống cần thiết và lao động vật hóa tạo ra sản phẩm đã tiêu thụ.
1.1.2.Khái niệm và quy định chung về doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
Theo VAS 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được hay sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu, bao gồm cả những khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác” quy định: doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
Công ty cần có các chính sách và biện pháp đẩy mạnh và phát triển kinh doanh hơn nữa để gia tăng doanh thu và lợi nhuận:
- Trong hầu hết các ngành kỹ nghệ sản xuất, sản phẩm được bao gói và chuyên chở qua các trung gian, các đại lý, đến những người bán buôn, các cửa hàng bán lẻ rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đối với dịch vụ, dịch vụ được bán hay cung cấp cho khách hàng trước khi họ cảm nhận được lợi ích thực sự của nó. Chính điều này làm cho khách hàng cảm giác liều lĩnh khi mua những dịch vụ, do vậy để mua một dịch vụ hay một sản phẩm kèm theo dịch vụ, khách hàng phải được thông tin đầy đủ những gì mà họ sẽ có trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình mua và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Vì thế, công ty nên quan tâm hơn nữa tới công việc tuyên truyền, quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng để câu dẫn khách hàng đến quyết định lựa chọn dịch vụ của mình.
- Một dịch vụ có thể do nhiều tổ chức cung ứng, do đó một đặc điểm rất quan trọng là các giải pháp marketing-mix cũng chịu tác động bởi các chính sách của các tổ chức mà doanh nghiệp sản xuất liên kết để cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Giải pháp này có cấu trúc phức tạp đòi hỏi tính tổng hợp và tính đồng bộ cao, là một tập hợp có kết cấu hợp lý bao gồm nhiều dịch vụ liên quan mật thiết với nhau và tác động qua lại với nhau, bổ sung cho nhau trong quá trình tạo ra lợi ích cho khách hàng. Vì vậy, công ty cần biết khéo léo kết hợp các loại dịch vụ khác nhau đó để tạo ra cho mình một tập hợp dịch vụ tương đối hoàn chỉnh phù hợp với những thế mạnh của mình, đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu có tính đặc thù của từng thị trường mục tiêu mà công ty đã lựa chọn. Mặt khác, do thị trường luôn thay đổi, đòi hỏi phải thiết thế một cấu trúc dịch vụ sao cho có thể điều chỉnh linh hoạt theo sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để tránh lãng phí vì chi phí thiết kế dịch vụ mới thường rất tốn kém.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cạnh tranh là yếu tố tất yếu nếu các doanh nghiệp muốn tồn tại và khẳng định bản thân trên thị trường. Các nhà quản trị ngày càng đòi hỏi phải có sự nắm bắt thị trường một cách nhanh nhạy và chính xác, điều này phụ thuộc vào chất lượng thông tin có được, đặc biệt là thông tin kế toán. Trong khi đó,đối thủ của các doanh nghiệp không chỉ là những doanh nghiệp trong nước mà còn có các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh càng trở nên quan trọng.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ và xây dựng ITCC, trên cơ sở những lý luận đã được học ở trường và những kiến thức thực tế có được cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths.Trần Quỳnh Hương, em xin nêu một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
Mặc dù đã hoàn thành bài khóa luận, nhưng do hạn chế về kiến thức nên không thể tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của thầy cô để đề tài của em hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện tài chính , Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính ,2009
2. Khoa kế toán - kiểm toán, ĐH kinh tế TP Hồ Chí Minh, Kế toán tài chinh quyển 1&2, 3&4, 5, NXB Giao thông vận tải, 2008
3. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam- VAS
4. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 14/9/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính
5. Các trang web:
http ://www.danketoan.com
You must be registered for see links
You must be registered for see links
http ://www.webketoan.com
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP 3
1.1. Lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh 3
1.1.1.Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 3
1.1.2.Khái niệm và quy định chung về doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh 4
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh 7
1.2. Nội dung kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh. 9
1.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 9
1.2.2.Giá vốn hàng bán 12
1.2.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 13
1.2.4. Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 15
1.2.5. Kế toán thu nhập nhập khác và chi phí khác 18
1.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 20
1.2.7. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 22
1.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng 23
1.3.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký- sổ cái 23
1.3.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung 24
1.3.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ 25
1.3.4. Kế toán theo hình thức Nhật ký- chứng từ 26
1.3.5. Kế toán trên máy vi tính 27
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY ITCC 28
2.1. Khái quát chung về công ty ITCC 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 31
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 33
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 34
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC 38
2.2.1. Tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu 38
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 45
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 49
2.2.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính 56
2.2.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 59
2.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 60
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC 64
2.3.1. Ưu điểm 64
2.3.2. Hạn chế 66
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY ITCC 69
3.1. Định hướng phát triển trong tương lai 69
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. 70
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 70
3.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện 71
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC 72
3.4. Một số kiến nghị 80
3.4.1. Đối với nhà nước 80
3.4.2. Đối với Bộ tài chính 82
3.4.3. Đối với công ty 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
1.1 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 9
1.2 Hạch toán các giảm trừ doanh thu 11
1.3 Hạch toán giá vốn hàng bán 12
1.4 Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 14
1.5 Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 16
1.6 Hạch toán chi phí hoạt động tài chính 18
1.7 Hạch toán thu nhập khác 19
1.8 Hạch toán chi phí khác 20
1.9 Hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành 21
1.10 Hạch toán chi phí thuế TNDN hoãn lại 22
1.11 Hạch toán kết quả kinh doanh 23
1.12 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký-sổ cái 25
1.13 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 26
1.14 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 27
1.15 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký -chứng từ 28
1.16 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 29
2.1 Bộ máy tổ chức của công ty 34
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 36
3.1 Quá trình thu tiền 74
3.2 Quá trình thanh toán 74
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
2.1 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2010-2011 32
2.2 Hóa đơn GTGT 43
2.3 Sổ chi tiết phải thu khách hàng 45
2.4 Trích sổ nhật ký chung 46
2.5 Sổ cái TK doanh thu cung cấp dịch vụ 47
2.6 Phiếu xuất kho 49
2.7 Trích sổ nhật ký chung 50
2.8 Sổ cái TK giá vốn hàng bán 51
2.9 Mẫu phiếu chi 53
2.10 Bảng phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn 54
2.11 Trích sổ nhật ký chung 54
2.12 Sổ cái TK chi phí quản lý kinh doanh 55
2.13 Trích sổ nhật ký chung 57
2.14 Sổ cái TK doanh thu hoạt động tài chính 58
2.15 Sổ cái TK chi phí hoạt động tài chính 59
2.16 Trích sổ nhật ký chung 62
2.17 Sổ cái TK xác định kết quả kinh doanh 63
3.1 Trích sổ cái TK 511 74
3.2 Trích sổ cái TK 338 75
3.3 Mẫu báo cáo phân tích tuổi nợ 75
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: