xoaixanh_cham_muoiot_girl87
New Member
Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Thống kê kiểm tra nghiệm thu sản phẩm là khâu quan trọng phản ánh kết quả lao động của người công nhân về mặt chất lượng, số lượng sản phẩm. Với hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với trả lương theo thời gian nhằm khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động nhưng để đảm bảo chất lượng thì yêu cầu đặt ra là công tác thống kê ghi chép các số liệu rất quan trọng. Ghi chép đầy đủ lượng sản phẩm cho từng cá nhân thì mới tiền hành trả lương chính xác.
Mỗi cá nhân phụ trách công tác này phải chịu trách nhiệm ghi chép thống kê đầy đủ, đề ra các bảng biểu cho phù hợp với đặc thù của từng công việc, từng giai đoạn để tiện cho việc thống kê, ghi chép.
Công tác tiền lương, tiền thưởng không chỉ có tác dụng là một bộ phận trong tiền lương, tăng thu nhập cho người lao động mà còn là một đòn bẩy quan trọng thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn. Có nhiều hình thức thưởng hợp có có thể khuyến khích người lao động làm việc chăm chỉ, sáng tạo trong sản xuất để cải tiến kỹ thuật. Coi tiền thưởng như một đòn bẩy kinh tế quan trọng sau tiền lương có tác dụng khuyến khích CBCNV trong Công ty làm việc hăng hái, nhiệt tình hơn, tự mình phấn đấu để không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất đem lại nguồn lợi cho Công ty. Áp dụng nhiều hình thức tiền thưởng như: thưởng sáng kiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất cho cán bộ kỹ thụât và cán bộ quản lý Tăng cường quản lý lao động, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Điều này đòi hỏi trình độ văn hoá, kỹ thuật của người lao động. Vì vậy có thể nói chiến lược phát triển con người là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển bền vững theo chiều sâu.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-05-de_tai_hoan_thien_phuong_phap_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoa_o76Da09goj.png /tai-lieu/de-tai-hoan-thien-phuong-phap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-cua-nguoi-lao-dong-tai-cong-ty-dich-vu-88540/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Có TK 138 “phải thu khác” (13881)
(6) Kết chuyển các khoản thu và tiền tạm ứng dư không hết trừ vào thu của công nhân viên:
Nợ TK334 “Phải trả công nhân viên”
Có TK141 “Tạm ứng”
Có TK138 “Phải thu khác”
(7) Tính thuế thu nhập mà công nhân viên người lao động phải nộp Nhà nước.
Nợ TK334 “Phải trả công nhân viên”
Có TK338 (3382, 3383, 3384) “Thuế và các khoản phải nộp nn”
(8) Khi thanh toán (chi trả) tiền lương và các khoản thu nhập cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK334 “Phải trả công nhân viên”
Có TK111 “Tiền mặt”
Có TK112 “Tiền gửi ngân hàng”
(9) Hàng tháng khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK241 “XDCB dở dang”
Nợ TK622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Nợ TK627, 641,642
Có TK338 “Phải trả phải nộp khác”
(10) Khi chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp:
Nợ TK338 “phải trả phải nộp khác” (3382)
Có TK111,112
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh :
Nợ TK334 “Phải trả công nhân viên”
Có TK338 “phải trả phải nộp khác” (3888)
* Khi trả lương lĩnh chậm cho công nhân viên:
Nợ TK338 “phải trả phải nộp khác” (3388)
Có TK 111,112
(11) Trường hợp số đã trả, đã nộp về BHXH, KPCĐ kể cả số vượt chi lớn hơn số phải trả phải nộp khác khi được cấp bù.
Nợ TK111, 112 (Số tiền được cấp bù đã nhận)
Có TK 338 (số được cấp bù)
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với cnvc
TK 111,112
TK 338
Tính vào chi phí
kinh doanh
Trừ vào thu nhập của
người lao động
Thu hồi BHXH,KPCĐ
chi hộ, chi vượt
TK 334
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho công nhân viên
Nộp KPCĐ,BHXH,BHYT
cho cơ quan quản lý
TK 111,112
TK 334
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thanh toán bhxh, bhyt, kpcđ
Các khoản khấu trừ
và thu nhập của công nhân viên
Thanh toán lương, thưởng
Phần đóng góp cho
quỹ BHXH, BHYT
BHXH và các khoản khác cho công nhân viên
TK 3383,3384
TK 111,512..
Tiền lương phải trả cho
Công nhân trực tiếp sản xuất
Tiền lương phải trả cho
nhân viên phân xưởng
Tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng,quản lý Doanh nghiệp
Tiền thưởng và phúc lợi
BHXH phải trả trực tiếp
TK 641, 642
TK 6271
TK 622
TK 431
TK 3383
TK 141,138,333
TK 334
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm coi như một khoản chi phí khác. Cách tính như sau:
Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch của CNTTSX
=
Tiền lương chính thực tế phải trả công nhân trực tiếp trong tháng
x
Tỷ lệ
trích trước
Trong đó:
Tỷ lệ
trích trước
=
Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX
x
100
Tổng số lương chính kế hoạch năm của CNTTSX
Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK335 “Chi phí phải trả”
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK335 “Chi phí phải trả”
Có TK334 “phải trả công nhân viên”
Chương 2
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dịch vụ vật tư bưu điện hà nội
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Dịch Vụ Vật Tư Bưu Điện Hà Nội có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Hanoi Post and Telecommunication Material Service Company (viết tắt là HPTMS) được thành lập theo quyết định số 4352/QĐ - TCCB ngày 18/12/1996 của công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam.
Tên gọi chính thức là: Công ty Dịch vụ vật tư Bưu điện Hà Nội.
Trụ sở chính: Số 811 Đường Giải Phóng – Quận Hoàng Mai – TP Hà Nội.
Điện thoại: 6643807 – 6643795
Fax: 84 – 4 – 6643806
Công ty Dịch vụ vật tư Bưu Điện Hà Nội là doanh nghiệp trực thuộc Bưu Điện Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Được mở tài khoản tiền gửi Việt Nam đồng và ngoại tệ tại ngân hàng.
Được thành lập từ những yêu cầu cấp thiết về việc cung ứng vật tư cho các đơn vị thành viên của Bưu Điện Hà Nội, Công ty có quá trình hình thành và phát triển qua các giai đoạn khác nhau:
- Năm 1987 Để đáp ứng những đòi hỏi về nhu cầu thông tin và góp phần giúp Bưu Điện thành phố Hà Nội thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình. Công ty cung ứng vật tư đã được thành lập trực thuộc Bưu điện thành phố Hà Nội. Với chức năng là đơn vị phụ trợ cho khối sản xuất kinh doanh chính của Bưu Điện thành phố hà nội, công ty Cung ứng vật tư có nhiệm vụ tổ chức mua sắm trang thiết bị, cung ứng các loại vật tư chủ yếu để đáp ứng nhu cầu duy tu, sửa chữa và phát triển mạng lưới của Bưu Điện thành phố Hà Nội.
Tháng 6 năm 1992, do yêu cầu khách quan để tạo điều kiện cho khách hàng được thuận tiện nhanh chóng trong việc chuyển dịch và đặt mới các thiết bị thông tin, hợp lý hoá sản xuất, Công ty phát triển và cung ứng vật tư Bưu Điện Hà Nội được thành lập trên cơ sở Công ty cung ứng vật tư cũ và bộ phận phát triển thuê bao của công ty điện thoại.
Trước đây, công ty cung ứng vật tư chỉ là đơn vị cung ứng không tham gia trực tiếp vào các công tác phát triển thuê bao nên việc cung ứng vật tư không chủ động. Khi đó vật tư thường bị ứ đọng hay không cung cấp kịp thời cho các đơn vị thi công và bán ra ngoài cho các đơn vị trong ngành. Công ty phát triển và cung ứng vật tư bưu điện đã có kế hoạch vật tư sát hơn, phục vụ cho việc phát triển mạng lưới thuê bao. Đồng thời giải quyết công ăn việc làm hài hoà, hợp lý giữa khối vật tư và khối phát triển, ổn định được thu nhập cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Đầu năm 1997, Công ty phát triển và cung ứng được tách ra làm hai bộ phận, trong đó một bộ phận là công ty dich vụ vật tư Bưu điện Hà Nội và nó được mang tên như vậy cho đến nay.
2.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh:
- Sản xuất, cung ứng vật tư thiết bị chuyên ngành Bưu chính viễn thông phục vụ nhu cầu phát triển mạng lưới Bưu chính viễn thông của BĐHN, cụ thể là:
+ Xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh, đaị lý vật tư thiết sbị chuyên ngành Bưu chính viễn thông và các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
+ Đại lý bán và hoà mạng điện thoại di động Mobi Phone và Vina phone
+ Lắp đặt hoà mạng tổng đài.
+ Cung cấp, bảo hành, sửa chữa các loại thiết bị viễn thông.
Chức năng hoạt động của Công ty là kinh doanh các thiết bị, dịch vụ, tư vấn trong lĩnh vực bưu chính viễn thông bao gồm:
a) Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông
- Lắp đặt, sửa chữa và bảo trì các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm: các thiết bị truyền dẫn viba, truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển mạch, truy nhập và di động.
- Lắp đặt, gài đặt bảo trì và sửa chữa phần cứng và phần mềm các thiết bị và hệ thống máy tính như máy chủ, máy tính cá nhân, các thiết bị mạng Internet, và Intranet.
- Thực hiện các dự án viễn thông – tin học theo cách chìa khoá trao tay về xấy lắp mạng viễn thông và tin học trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài.
- Tổ chức xuất khẩu lao động theo dự án.
- Nghiên cứu ...