Thuật ngữ tin học(A)
Vui lòng copy sang Word rồi sử sụng chức năng Find ( Ctrl + F) để tra từ các bạn cần tìm nha !
Absolute:
Tuyệt đối. (của một giá trị), thực và bất đổi. Ví dụ, absolute address (địa chỉ tuyệt cú cú cú đối) là một vị
trí trong bộ nhớ và an absolute cell reference (tham chiếu ô tuyệt cú cú cú đối) là một ô cố định đơn trong
một màn hình bản tính. Phản nghĩa của absolute (tuyệt đối) là relative (liên quan).
Accelerator borad:
Thẻ tăng tốc. Kiểu bản mở rộng lớn làm cho một máy tính chạy nhanh hơn. Nó thường chứa một
đơn vị xử lý trung ương bổ sung.
Access time:
Thời gian truy cập. Hay reaction time (thời gian hoạt động), thời (gian) gian cho máy tính sau một lịch
được cho, để đọc từ bộ nhớ hay viết lên bộ nhớ.
Accumulator:
Thanh ghi tạm thời: một bộ đăng ký đặc biệt hay vị trí bộ nhớ trong một đơn vị số học và logic
trong bộ xử lý máy tính. Nó được sử dụng để giữ kết quả của một sự tính toán tạm thời (gian) hay lưu
dữ liệu đang được chuyển.
Accustic coupler:
Bộ ghép âm thanh. Thiết bị cho phép dữ liệu máy tính được tuyền và nhận thông tin qua một
điện thoại cỡ nhỏ (điện thoại con) thông thường, máy điện thoại này gắn trên bộ ghép để làm ra (tạo) sự
nối. Một loa nhỏ trong thiết bị được sử dụng để chuyển dữ liệu tín hiệu dạng kỹ thuật số của máy
tính thành tín hiệu âm thanh mô phỏng sau đó được điện thoại con NHẬN. Ở ĐIỆN THOẠI
NHẬN, MỘT BỘ GHÉP ẤM THANH THỨ hai hay một môdem chuyển các tín hiệu âm thanh trở
lại thành dữ liệu kỹ thuật số cho tín hiệu vào máy tính. Không tương tự như môđem, một ghép âm
thanh bất yêu cầu sự nối trực tiếp tới hệ thống điện thoại.
Acrobat:
Hệ thống ngựa do hệ Adoble phát triển cho các ứng dụng in ấn (xuất bản) điện tử. Mã Acrobat có
thể được phát ra trực tiếp từ tập tin Post Script.
Acronym:
Từ viết tắt từ chữ đầu, từ được làm ra (tạo) ra từ các chữ đầu và/hay vần của các từ khác, được dùng
như một chữ viết tắt phát âm được. Ví dụ, RAM (random access memory: bộ nhớ truy cập ngẫu
nhiên) và FORTRAN (formula translation: phiên dịch công thức). Ngược lại, các chữ đầu tạo
thành một chữ viết tắt được phát âm tách riêng mỗi chữ, ví dụ, ALU (arithmetic and logic unit:
đơn vị số học và logic).
Ada -
Ngôn ngữ lập trình máy tính mực độ cao, do US Department of Defense (Bộ quốcphòng chốngMỹ)
phát triển và giữ bản quyền, được thiết kế để sử dụng trong các tình huống mà một máy tính trực
tiếp điều khiển một quá trình hay máy, như một máy bay quân đội. Phải mất hơn 5 năm để
chuyên môn hóa ngôn ngữ này và nó chỉ trở nên tiện dụng phổ biến vào cuối những năm 1980.
Nó được đặt theo tên nhà toán học Anh Ada Augusta Byron.
ADC -
Chữ viết tắt của Analogue to digital converter: bộ chuyển đổi kỹ thuật mô phỏng thành kỹ thuật
số.
Adder: Bộ cộng: mạch điện hi sinh trong một máy vi tính hay máy tính toán thực hiện quá trình cộng
hai chữ số nhị phân. Một bộ cộng riêng cần thiết cho chuyện cộng mỗi cặp bit nhị phân. Các mạch
như thế là những thành phần thiết yếu của một đơn vị thuật toán và logic của máy tính (ALU).
như thế là những thành phần thiết yếu của một đơn vị thuật toán và logic của máy tính (ALU).
Address:
ĐỊA CHỈ: SỐ CHỈ THỊ MỘT VỊ TRÍ ĐÂC BIỆT CỦA BỘ NHỚ MÁY TÍNH. Ở MỖI ĐỊA CHỈ, MỘT
MẪU ĐƠN CỦA DỮ LIỆU CÓ THỂ ĐƯỢC LƯU. ĐỐI VỚI MÁY VI tính, đất chỉ này được tổng lại
thành 1 byte (đủ để biểu thị một ký tự đơn,coi nhưmột chữ hay số).
Address bus:
THANH GÓP ĐỊA CHỈ: ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN TỬ HAY là thanh lũy được dùng để chọn hành trình
cho bất cứ dữ liệu riêng nào như khi nó di chuyển từ phần này đến phần khác của máy tính.
AI:
Chữ viết tắt artificial intelligence: trí thông minh nhân tạo.
Algol:
(từ chữ đầu của algorithmic language: ngôn ngữ thuật toán) ngôn ngữ lập trình mức độ cao
trước đây, được phát triển vào những năm 50 và 60 cho các ứng dụng khoahọc. Một ngôn ngữ mục dịch tổng quát, ALGOL là thích hợp nhất đối với công chuyện toán học và có một kiểu lớn số.
Dù bất còn thông dụng nữa nhưng nó vừa ảnh hưởng lớn đến các ngôn ngữ ngày nay như
ADA và PASCAL.
Algorithm:
Thuật toán: trình tự hay chuỗi các bước được dùng để giải quyết một vấn đề. Trong khoa học
máy tính, trình tự logic các thao tác được thực hiện bởi một chương trình. Một sơ đồ dòng là sự
biểu thị nhìn thấy được của một thuật toán.
Aliasing:
ĐÂC BIỆT DÀNH CANH PHẢI: ẢNH HƯỞNG ĐƯỢC nhìn thấy trên màn hình hay tín hiệu ra
máy in, khi các đường cong mịn xuất hiện để cấu thành các bước do độ phân giải bất đủ cao.
Chống biệt hiệu là một kỹ thuật phần mềm giảm ảnh hưởng này bằng cách dùng các thang đo
màu xám.
Alpha:
Một thẻ mạch RISC 64 bit được phóng ra vào năm 1993 bởi thiết bị kỹ thuật số (DEC). Nó được
xemcoi nhưmột cạnh tranh với thẻ mạchPentium của Intel.
Alphanumeric data:
Dữ liệu chữ số, dữ liệu cấu thành các chữ cái và bất kỳ chữ số từ 0 đến 9. Sự phân loại của dữ
liệu tùy theo kiểu ký tự được chứa cho phép hệ thống hiệu lực máy tính kiểm tra độ chính xác
của dữ liệu; một máy tính có thể được lập trình để loại bỏ các đầu vào chứa các ký tự sai. Ví dụ,
tên của một người có thể được loại bỏ nếu nó chứa bất kỳ dữ liệu số và một số tài khoản ngân
hàng được loại bỏ nếu nó chứa bất kỳ dữ liệu chữ cái. So với số đăng ký xe thì sẽ chứa dữ liệu
chữ số nhưng bất có các dấu chấm câu.
Alu -
Chữ viết tắt của arithmetic and logic unit (đơn vị số học và logic).
American National Dtandards Institute (ANSI):
Viện tiêu chuẩn nước Hoa Kỳ. Viện đặt các thủ tục chính thức trong (giữa các lĩnh vực khác)
máy tính và điện tử.
Annalogue:
Tương tự, liên biến (của một số lượng hay thiết bị) tỉ lệ hay song song với các giá trị thay đổi liên
tục và so sánh trực tiếp bằng cách đối chiếu một số lượng mô phỏng hay thiết bị thay đổi trong
các chuỗi bước riêng biệt. Ví dụ, một cùng hồ mô phỏng đo thời (gian) gian bằng các phương tiện của
một chuyển động liên tục bằng tay xung quanh một mặt số nơi một cùng hồ kỹ thuật số đo thời
gian với một hiển thị số thay đổi trong một chuỗi các ước riêng biệt.
Tương tự, liên biến (của một số lượng hay thiết bị) tỉ lệ hay song song với các giá trị thay đổi liên
tục và so sánh trực tiếp bằng cách đối chiếu một số lượng mô phỏng hay thiết bị thay đổi trong
các chuỗi bước riêng biệt. Ví dụ, một cùng hồ mô phỏng đo thờ_____i gian bằng các phương tiện của
một chuyển động liên tục bằng tay xung quanh một mặt số nơi một cùng hồ kỹ thuật số đo thời
gian với một hiển thị số thay đổi trong một chuỗi các ước riêng biệt.
Analogue computer:
Máy tính mô phỏng, máy tính tương tự: máy tính được thực hiện mạch và xử lý dữ liệu kỹ thuật
(mô phỏng) thay đổi liên tục. Các máy tính kỹ thuật số mô phỏng hiếm hơn nhiều so với các máy
kỹ thuật số và thường là các máy có mục đích đặc biệt được xây dựng với màn hình và điều
khiển các thiết bị khác.
Analogue to -didital converter (ADC):
Bộ chuyển đổi kỹ thuật mô phỏng thành kỹ thuật số: mạch điện chuyển một tín hiệu kỹ thuật mô
phỏng thành một tín hiệu kỹ thuật số. Một mạch như thế thì chương trình để chuyển tín hiệu từ
một thiết bị kỹ thuật mô phỏng thành một tín hiệu kỹ thuật số cho chuyện nhập vào máy tính. Ví dụ,
nhiều cảm biến được thiết kế để đo các giá trị vật lý như nhiệt độ và áp suất, sinh ra một tín hiệu
mô phỏng dưới dạng điện thế và được truyền qua một ADC trước khi máy tính nhập và xử lý nó.
Một bộ chuyển đổi kỹ thuật số thành kỹ thuật mô phỏng (DAC) thực hiện quá trình ngược lại.
Analytical engine:
ĐỘNG CƠ PHẤN TÍCH. THIẾT BỊ MÁY TÍNH CÓ THỂ lập trình được do nhà toán học người
Anh Charles Baddage thiết kế năm 1833. Nó được phụ thuộc trên các động cơ khác nhau nhưng được
hưởng tới tự động hóa cả quá trình tính toán. Nó giới thiệu nhiều quan điểm về máy tính kỹ thuật
số nhưng do hạn chế trong quá trình sản xuất, nó bất được xây dựng cho tới năm 1992 khi
một phiên bản làm chuyện được giới thiệu trong bảo tàng KHOA HỌC, LUẤN ĐÔN.
AND gate:
Cổng AND. Kiểu cổng logic.
ANSI:
Viết tắc của American National Standards Institule. Viện Tiêu Chuẩn Quốc gia (nhà) Hoa Kỳ.
API:
Viết tắt của Applications Program Interface: Giao diện Chương trình ứng dụng.
Apple:
Công ty máy tính ở Hoa Kỳ, nhà sản xuất loại máy Macintosh.
Application:
Chương trình ứng dụng, chương trình công chuyện được thiết kế để tiện lợi cho người sử dụng như
một hệ bảng lương hay bộ xử lý từ ngữ. Cách dùng để nhận biết các chương trình như thế, từ đó
điều khiển máy tính hay giúp thảo chương viên một bộ biên dịch.
Application package:
Bộ chương trình ứng dụng. Bộ chương trình và các tài liệu liên quan (như sổ tay hướng dẫn)
được dùng trong một ứng dụng đặc biệt.
Application program:
Chương trình ứng dụng. Chương trình thành lập để thực hiện một công tác cho sự tiện lợi của
người sử dụng máy tính - ví dụ, tính toán sự trả lương hay xử lý từ. Ngược lại, một chương trình
hệ thống thực hiện nhiều công tác liên quan tới hoạt động và thực hiện của chính máy tính.
hệ thống thực hiện nhiều công tác liên quan tới hoạt động và thực hiện của chính máy tính.
Application program Interface (API) :
Giao diện chương trình ứng dụng, trường tiêu chuẩn bao gồm các dụng cụ, thủ tục và các trình
tự khác trong đó các chương trình có thể được viết. Một API bảo đảm rằng tất cả các ứng dụng
là phù hợp với hệ điều hành và có một giao diện sử dụng tương tự.
Argument argumen,
đổi số, giá trị trên đó một hàm số thực hiện. Ví dụ, nếu argument 16 được thực hiện trên hàm số
''căn bậc hai thì đưa ra kết quả là 4.
Arithemetic and logic unit (ALU):
ĐƠN VỊ THUẬT TOÁN VÀ LOGIC: PHẨN CỦA ĐƠN VỊ xử lý trung ương thực hiện các thao tác
số học cơ bản và logic trên dữ liệu.
Array
Chuỗi: trong một máy tính lập trình, một chuỗi các giá trị có thể được tham tiềmo tới bởi một tên
biến đổi đơn. Các giá trị riêng được phân biện bằng cách dùng một hay nhiều chỉ số dưới dòng
với mỗi tên biến đổi. Ví dụ, xem danh sách về nhiệt độ cao nhất mỗi ngày.
Nhiệt độ (0C)
Ngày 1 22
Ngày 2 23
Ngày 3 19
Ngày 4 21
Chuỗi này có thể được xem với tên biến đổi đơn temp. Các yếu tố riêng của chuỗi sau đó sẽ
được xác định với các chỉ số dưới dòng. Ví dụ, phần hi sinh chuỗi temp1 sẽ lưu giá trị 22, 'temp 3 sẽ
lưu giá trị 19.
Một chuỗi có thể sử dụng nhiều hơn một chỉ số dưới dòng. Ví dụ, xem danh sách sau đây chỉ số
panh sữa (đơn vị đo lường bằng 0,57 1 ở Anh và 0,47 1 Mỹ) được phân ra trong bốn nhà.
Nhà 1 Nhà 2 Nhà 3 Nhà 4
Ngày 1 2 2 3 1
Ngày 2 2 1 2 1
Ngày 3 3 2 0 1
Ngày 4 2 1 2 1
Ngày 5 4 1 2 2
Ngày 6 4 5 4 4
Nếu chuỗi này được cho tên biến đổi pint (panh) thì các yếu tố của nó sẽ được xác định với hai
chỉ số: một đối với nhà và một đối với ngày trong tuần. Do đó, phần hi sinh chuỗi pints (,2,6) sẽ lưu
giá trị 5, pints (3,3) lưu giá trị 0.
Các chuỗi thì có dụng vì chúng chỉ cho phép các thảo chương viết các trình tự tổng quát để có
thể xử lý các danh sách dữ liệu dài. Ví dụ, nếu mỗi giá được lưu trong một chương trình kế toán
sử dụng một tên biến đổi khác nhau thì các lệnh chương trình phân tách sẽ được yêu cầu để xử
lý mỗi giá. Tuy nhiên, nếu tất cả các giá được lưu trong một chuỗi thì một trình tự tổng quát có
thể được viết để xử lý, nói định giá (J) và bằnh cách cho phép J lấy các giá trị khác nhau, sau đó
có thể xử lý bất cứ các dữ liệu riêng nào.
có thể xử lý bất cứ các dữ liệu riêng nào.
Artificial imtelligence (AI):
Trí thông minh nhân tạo. Một ngành khoa học liên quan tới chuyện tạo các chương trình máy tính có
thể thực hiện các hoạt động so sánh với những hoạt động của một con người thông minh.
Nghiên cứu AI hiện thời (gian) bao trùm các lĩnh vực như lập kế hoạch (cho cách xử rôbô), hiểu biết
ngôn ngữ, nhận biết mẫu, biểu thị kiến thức.
Các chương trình AI trước kia được phát triển năm 1960 vừa đạt được sự môphòng chốngtrí thông
minh con người hay được giúp đỡ ở kỹ thuật giải quyết vấn đề tổng quát. Bây giờ người ta nghĩ
rằng cách cư xử thông minh tùy thuộc nhiều vào kiến thức một hệ thống có được như trên nguồn
lý lẽ của nó. Do đó, sự nhận mạnh hiện được ở trong các hệ thống phụ thuộc trên kiến thức.
Ascii
(từ chữ đầu của American Standard Code for Information Interchange) hệ lập ngựa trong đó các số
được quy định cho các chữ, chữ số và các biểu tượng chấm câu. Dù các máy tính làm chuyện trong
mã số nhị phân, các số ASCII thường được định như các số thập phân hay thập sáu phân, 32 mã
đầu được dùng cho các chức năng điều khiển như trả hộp băng và xóa ngược. Nói chính xác,
ASCII là một ngựa nhị phân 7 bit cho phép 128 ký tự khác nhau được biểu thị nhưng một bit thứ
tám thì thường được dùng để cung cấp tính chẳn lẽ hay để cho phép đối với các ký tự phụ. Hệ
thống này được dùng rộng lớn rãi đối với chuyện lưu văn bản.
Assembly language:
Ngôn ngữ chương trình hợp ngữ, ngôn ngữ lập trình máy tính mực độ thấp liên quan mật (an ninh) thiết
tới các ngựa bên trong một máy tính. Nó gồm chủ yếu một bộ các chuỗi ngắn với chữ (thuật nhớ)
được bộ dịch hợp ngữ dịch thành ngựa máy cho đơn vị xử lý trung ương của máy tính để làm theo
một cách trực tiếp. Trong ngôn ngữ chương trình hợp ngữ, JMP có nghĩa là nhảy (Jump) và LDA
có nghĩa là Load accumulation (bộ trữ tải) ngựa chương trình hợp ngữ được các thảo chương viên
sử dụng để viết các chương trình rất nhanh và hiệu quả.
Asynchronus:
Không cùng bộ (dị bộ). Không theo qui luật hay bất đồng bộ. Thường được cung cấp trong sự
truyền thông để truyền dữ liệu bất qtho qui luật so với một dòng ổn định. Sự thông tin không
đồng bộ dùng các bit bắt đầu và bit kết thúc để chỉ sự bắt đầu và sự kết thúc mối mẫu dữ liệu.
Audit trail:
Vết kiểm tra. bản ghi lại các hoạt động máy tính chỉ những gì được thực hiện và ai thực hiện nó
(nếu thông tin này có sẵn). Thuật ngữ này được lấy trong kế toán nhưng các vết kiểm tra (chuỗi
kiểm toán trong kế toán ngày nay được dùng rộng lớn rãi để kiểm tra nhiều khía cạnh an toàn máy
tính cũng như trong các chương trình kế toán.
Autoexec.bat
File trong điều hành MS-Dos bao gồm các lệnh được thi hành khi máy tính được khởi động, nó
được chạy tự động vào lúc này.
Thuật ngữ tin học (B)
(11:34:00 26-02-03)
Bandwidth
Độ rộng lớn dải tần. Trong máy tính và trong thông tin liên lạc, khái niệm này xác định tốc độ
chuyển dữ liệu, được đo bằng số bit mỗi giây.
Benchmark
Mốc, chuẩn
Phép đo hiệu quả của một mẫu thiết bị hay phần mềm, thường bao gồm một chương trình tiêu
chuẩn hay một bộ chương trình. Các mốc có thể chỉ ra xem một máy tính có đủ mạnh để thực
hiện một tác vụ đặc biệt nào đó hay bất và cho phép so sánh các máy với nhau. Tuy nhiên,
chúng chỉ đo các thông số đặc biệt và có thể bất đưa ra một chỉ dẫn chính xác để tăng
tốc các ứng dụng thực tế. Mốc đo bao gồm Whetstones, Dhrystones, TPC và SPECmarks.
SPECmarks phụ thuộc trên 10 chương trình được chấp nhận bởi hệ thống thực hiện đánh gía kết
hợp cho các trạm làm chuyện chuẩn. Mốc TCP-B của hội cùng thực hiện xử lý giao dịch được sử
Mốc, chuẩn
Phép đo hiệu quả của một mẫu thiết bị hay phần mềm, thường bao gồm một chương trình tiêu
chuẩn hay một bộ chương trình. Các mốc có thể chỉ ra xem một máy tính có đủ mạnh để thực
hiện một tác vụ đặc biệt nào đó hay bất và cho phép so sánh các máy với nhau. Tuy nhiên,
chúng chỉ đo các thông số đặc biệt và có thể bất đưa ra một chỉ dẫn chính xác để tăng
tốc các ứng dụng thực tế. Mốc đo bao gồm Whetstones, Dhrystones, TPC và SPECmarks.
SPECmarks phụ thuộc trên 10 chương trình được chấp nhận bởi hệ thống thực hiện đánh gía kết
hợp cho các trạm làm chuyện chuẩn. Mốc TCP-B của hội cùng thực hiện xử lý giao dịch được sử
dụng để thử cơ sở dữ liệu và hệ thống trực tuyến trong phạm vi ngân hàng.
Beta version
Bản thử nghiệm trước phát hành
Phiên bản trước khi tung ra chính thúc của một phần mềm hay chương trình ứng dụng,
thường được phân phối tời một số hạn chế các chuyên viên sử dụng (và thường là các nhà
phê bình). Sự phân phối của phiên bản này cho phép người sử dụng kiểm tra và phản hồi lại
người phát triển để bất cứ biến đối cần thiết nào cũng có thể được thực hiện trước khi phát
hành.
Bitmap
Sơ đồ bit
Là mảng bit được sử dụng để mô tả một tổ chức dữ liệu. Các sơ đồ bit được dùng để lưu các
hình ảnh đồ họa bằng cách dùng gia (nhà) trị 1 để biểu thị đen (hay màu) và giá trị 0 để biểu thị
trắng. Tuy nhiên đồ họa dùng sơ đồ bit bất được sử dụng cho các hình ảnh yêu cầu đo đạc
(trong trường hợp này người ta sử dụng đồ họa véc tơ lưu dưới dạng công thức hình học).
Các sơ đồ bit có thể được sử dụng để lưu trữ kiểu chữ hay phông chữ nhưng mỗi cỡ hay kiểu
chữ đòi hỏi phải có một bột sơ đồ bit riêng. Một bộ phông kiểu véc tơ có thể được giữ làm dữ
liệu mẫu và đo đạc khi cần thiết.
Bridge
Cầu nối
Thiết bị nối hai mạng đất phương tương tự nhau. Các cầu nối là thủ tục độc lập, chuyển dữ
liệu trong các bó giữa hai mạng mà bất làm một bất kỳ thay đổi nào.
Brouter
Cầu chỉ đường
Thiết bị kết nối các mạng tổ hợp chức năng của cả hai thiết bị là cầu nối và bộ chỉ đường. Các
cầu chỉ đường thường đưa ra hành trình có thể theo và nối cầu những thủ tục còn lại.
Bus
Thanh góp
ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN TỬ THÔNG QUA ĐÓ MỘT BỘ VI XỬ LÝ máy tính liên lạc với các thành
phần khác của nó hay với các thiết bị ngoại vi. Về mặt vật lý, thanh lũy là một bộ các đường
song song có thể mang các tín hiệu kỹ thuật số . Nó có thể có dạng vết lát cùng trên bảng
mạch in máy tính (PCBs) hay của một cáp bên ngoài hay sự nối kết. Một máy tính điển hình có
ba thanh lũy bên trong nằm trên bản mạch chính của nó, một thanh lũy dữ liệu (data bus)
mang dữ liệu giữa các thành phần máy tính, một thanh lũy địa chỉ (address bus) chọn các thủ
tục được làm theo bởi bất cứ mẫu dữ liệu riêng biệt nào đi dọc thanh lũy dữ liệu và một thanh
góp điều khiển (control bus) được dùng để quyết định xem dữ liệu được đọc hay ghi từ thanh
góp dữ liệu. Một thnh lũy mở rộng lớn (expansion bus) bên ngoài được dùng cho chuyện nối bộ xử lý
máy tính tới thiết bị ngoại vi như modem và máy in.
Backing storage:
Bộ nhớ dữ liệu, bộ nhớ bên ngoài đơn vị xử lý trung ương dùng để lưu các chương trình và đo
lường bất được dùng hiện thời. Bộ nhớ dự trữ phải bất dễ bay hơi nghĩa là nội dung của
nó phải bất được mất khi nguồn cung cấp tới máy tính bất được nối nữa.
lường bất được dùng hiện thời. Bộ nhớ dự trữ phải bất dễ bay hơi nghĩa là nội dung của
nó phải bất được mất khi nguồn cung cấp tới máy tính bất được nối nữa.
Backup:
Sao chép để dự trữ, các file sao chép được chuyển tới các phương tiện khác, thường là lấy đi
được, là đĩa mềm hay băng. Mục đích của điều này là để có bản sao của một file mà nó có thể
được phục hồi trong trường hợp có dự hư hỏng trong hệ thống hay trên chính file đó. các file
sao chép cũng được làm ra (tạo) bởi nhiều ứng dụng (với phần mở rộng lớn là BAC hay BAK), do đó, một
phiên bản là sự có sẵn của một file gốc trước khi nó được biến đổi bởi ứng dụng hiện thời.
Backup system:
Hệ thống sao chép: một hệ thống máy tính sao chép mà có thể tiếp nhận hoạt động của mộy
máy tính trong biến cố của sự hư hỏng thiết bị hay cho nhu cầu để bảo trì. Các hệ thống sao
chép mở rộng lớn sao chép dựphòng chốngtăng và hệ thống sao chép đầy đủ.
Bar code:
Mã thanh: mẫu của các thanh và các khoảng trống có thể được đọc bằng một máy tính. Các
mã thanh được sử dụng rộng lớn rãi trong sự bán lẻ, phân phối công nghề và các thư viện công
cộng. Các ngựa này được đọc bởi một thiết bị quét, máy tính xác định ngựa từ các độ rộng lớn của
các thanh và khoảng trống.
Basic :
( từ viết tắt chữ đầu của beginer's all purpose symbolic instruction code: ngựa chỉ dẫn biểu
tưởng tất cả mục đích của người mới sử dụng), ngôn ngữ lập trình máy tính mức độ cao,
được phát triển năm 1964, được thiết kế nguyên thủy để nhận sự tiến bộ của các hệ thống
nhiều người sử dụng (có thể được sử dụng bởi nhiều người cùng lúc). Ngôn ngữ này dễ liên
hệ học và phổ biến trong số những người sử dụng máy vi tính. Nó là phần cơ bản tiếp theo
cho các ngôn ngữ mới như Visual Basic.
Batch processing:
Xử lý bó, hệ thống xử lý dữ liệu với ít hay bất có sự can thiệp của người vận hành. Các bó
dữ liệu được chuẩn bị để tiến tới được xử lý trong quá trình chạy bình thường (ví dụ, mỗi tối).
ĐIỀU NÀY CHO PHÉP MÁY TÍNH SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VÀ thích hợp tốt cho các ứng
dụng của một kiểu lập lại như một bản lương công ty.
Bộ xử lý tương phản với máy tính tác động xen kẽ, trong đó dữ liệu và các lệnh được nhập
vào trong khi chương trình xử lý đang chạy.
Baud:
ĐƠN VỊ ĐO TỐC ĐỘ CHUYỂN DỮ LIỆU. Nếu một tín hiệu hiểu thị một bit, sau đó một baud
biểu thị một tốc độ chuyển của một bit mỗi giây (bps).
Baudot code:
Mã Baudot, ngựa 5 bit được phát triển bởi một kỹ sư người Pháp Emil Baudot vào những năm
1870. Nó còn dùng trong telex.
Bézier curve :
ĐƯỜNG CONG BÉZIER, ĐƯỜNG CONG NỐI MỘT CHUỖI điểm (hay nút) bằng phương
pháp mịn nhất có thể. Hình dạng đường cong ở MỖI NÚT ĐƯỢC ĐIỀU HÀNH BỞI BA ĐIỂM
ĐIỀU KHIỂN. ĐƯỜNG cong Bezier được sử dụng trong đồ họa máy tính và CAD (computer
aided design: máy tính giúp thiết kế ).
Binary number code:
Mã số nhị phân, ngựa số phụ thuộc trên hệ thống số nhị phân, được dùng để biểu thị các lệnh chỉ dẫn
và dữ liệu trong tất cả các máy tính kỹ thuật số điều sử dụng trong hầu hết các máy vi tính,
chữ hoa A u thị bởi số nhị phân 01000001
Do các số nhị phân chỉ dùng các chữ số 0 và 1 nên chúng có thể được biểu thị bởi bất cứ thiết
bị nào có thể còn tại trong hai trạng thái khác nhau. Trong một máy tính kỹ thuật số, nhiều thiết
bị hai trạng thái khác nhau được dùng để lưu hay chuyển các ngựa số nhị phân ví dụ như - các
mạch, có thể hay bất thể mang điện thế, đĩa hay băng mà các phần của nó có thể không
thể được từ hóa và công tác (chuyển mạch) có thể mở hay đóng.
Các máy tính kỹ thuật số được thiết kế theo cách này bởi hai lý do. Thứ nhất, để làm ra (tạo) thiết bị
hai trạng thái thì dễ và rẻ hơn nhiều so với thiết bị còn tại ở nhiều hơn hai trạng thái. Thứ hai
sự truyền thông giữa các thiết bị hai trạng thái thì rất đáng tin cậy vì chỉ có hai tín hiệu khác
nhau, 0 hay 1 (mở hay tắt cần được nhận biết.
Binary number system:
Hệ thống số nhị phân, hệ thống số cơ số hai được dùng trong máy tính và điện tử. Tất cả các
số nhị phân được viết bằng cách dùng sự kết hợp của các chữ số 0 hay 1.
Số thập phân thông thường hay cơ số 10, các số có thể được xem như được viết dước các
đầu cột phụ thuộc trên số 10. Ví dụ, số thập phân 2,567 viết tắt của:
1.000 s 100s 10s 1s
(103) (102) (101) (10)
2 5 6 7
Nhị phân, hay cơ số 2, cá số được viết dưới các đầu cột phụ thuộc tên số 2. Ví dụ, số nhị phân của
1101.
8s 4s 2s 1s
(23) (22) (21) (20)
Số nhị phân 1101 do đó tương đương với số thập phân 13 vì (1x8) + (1x4) + (1x1) = 13
Binary search:
Tìm hệ nhị phân, kỹ thuật nhanh được dùng để tìm bất cứ bản ghi nào trong một danh sách
các bản ghi được giữ trong thứ tự sắp xếp. Máy tính được lập trình để so sách bản ghi được
tìm thấy với bản ghi ở giữa trong DANH SÁCH THỨ TỰ. ĐIỀU NÀY ĐANG ĐƯỢC THỰC
HIỆN, máy tính loại bỏ nửa danh sách trong đó bản ghi bất xuất hiện do đó giảm số bản ghi
đã tìm kiếm xong tới phân nửa, quá trình này được lập lại cho tới khi bản yêu cầu được tìm
thấy.
Biological computer:
Máy tính sinh học, vừa đề xuất kỹ thuật đối với các thiết bị máy tính phụ thuộc trên dự tăng trưởng
các phân hi sinh hữu cơ phức tạp ( phân hi sinh sinh học)coi nhưcác cấu tử, cơ sở lý thuyết của nó là
các ô đó, khối xây dựng của tất cả vật thể sống có các hệ thống hóa học có thể lưu và trao đổi
các điện hi sinh và do đó hoạt động như các cấu hi sinh có điện. Nó là đề tài hiện thời (gian) được nghiên cứu
lâu dài.
Bios:
(từ chữ đầu của basic input/output system: hệ nhập xuất cơ bản) phần của hệ điều hành điều
khiển nhập và xuất. Thuật ngữ này cũng được dùng để mô tả các chương trình được lưu trong
ROM (và được gọi là ROM Bios), mà nó chạy tự động khi một máy tính được bật lên cho phép
nó khởi động. BIOS bất bị ảnh hưởng bởi sự nâng cấp lên hệ điều hành được lưu trên đĩa.
nó khởi động. BIOS bất bị ảnh hưởng bởi sự nâng cấp lên hệ điều hành được lưu trên đĩa.
Bestable circuit:
Mạch lật, hay mạch điện đơn giản bập bênh còn còn tại trong một hay hai trạng thái ổn định
cho tới khi nó nhận một xung (tín hiệu logic 1) thông qua một trong những đầu vào của nó,
trong đó nó chuyển hay ''flip trên trạng thái khác. Do nó là thiết bị hai trạng thái nên nó có thể
được sử dụng để lưu các chữ số nhị phân và được sử dụng rộng lớn rãi trong mạch tổ hợp.
Bit:
Chữ số nhị phân, chữ số nhị phân đơn, hay là 0 hay là 1. Một bit là đơn vị nhỏ nhất của dữ
liệu được lưu trong máy tính, tất cả các dữ liệu khác phải được ngựa hóa thành một mảng riêng
biệt. Một byte biểu thị bộ nhớ máy tính đầy đủ để lưu một ký tự dữ liệu đơn và thường chứa 8
bit. Ví dụ, trong hệ ngựa ASCII được dùng trong hầu hết các máyvi tính, thì chữ hoa A được lưu
trong một byte đơn của bộ nhớ như một mảng bit 01000001.
Số bit tối (nhiều) đa mà một máy tính có thể xử lý thông thường vào một lúc được gọi là một từ.
Bit mapped font:
Phông được lập sơ đồ bit, phông được giữ trong bộ nhớ máy tính như một bộ sơ đồ bit.
Bit pad:
ĐỆM BIT: THIẾT BỊ NHẬP CỦA MÁY TÍNH, XEM BẢNG đồ họa.
Block :
Khối; nhóm hồ sơ được xử lý như một đơn vị trả chỉnh cho chuyện chuyển đi hay chuyển lại bộ
nhớ dự trữ. Ví dụ, nhiều ổ đĩa chuyển dữ liệu trong khối 512 byte.
Bollean algebra:
ĐẠI SỐ BOOLEAN, BỘ QUI TẰC ĐẠI SỐ, ĐƯỢC ĐÂT TÊN THEO NHÀ TOÁN HỌC
GEORGE BOOLE, TRONG ĐÓ TRUE (ĐÚNG) và False gồm một chuỗi toán hi sinh AND (và), OR
(hoặc), Not (không), NAND (NOTAND: không, và), NOR (hay không) và XOR (exclusive OR:
hay loại trừ) mà nó có thể ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐÁNH TÍN HIỆU ĐÚNG (TRUE) VÀ SAI (False)
(xem bảng thật) và là cơ sở của logic máy tính vì giá trị thật có thể được nhận biết trực tiếp
bằng các bit.
ĐẠI SỐ BOOLEAN: CÁC TOÁN TỬ
Toán hi sinh Nghĩa
x AND y Kết quả đúng nếu cả hai x & y đều đúng, ngược lại kết quả sai.
x OR y Kết quả đúng nếu x hay y đúng, ngược lại kết quả sai
x XOR y Kết quả đúng chỉ nếu x và y khác biệt, ngược lại kết quả sai
NOT x Kết quả đúng nếu x sai, kết quả sai nếu x đúng.
Boot:
Khởi động (mồi) hay qui trình mồi để bắt đầu máy tính. Hầu hết các máy tính có một chương
trình mồi nhỏ, gắn liền (BIOS) để bắt đầu tự động khi máy tính được bật lên - những công tác
của nó là chỉ để tải chương trình lớn hơn một cách nhẹ nhàng, thường từ một đĩa mà ngược
lại nạp về bộ điều hành. Trong máy vi tính, BIOS thường được giữ trong bộ nhớ ROM thường
trú và chương trình mồi khởi động hoạt động của nó một cách đơn giản.
Bps
(viết tắc của bits per second: số bit mỗi giây) một phép đo được dùng để xác định tốc độ
truyền dữ liệu.
Bubble jet printer:
Máy in phun bột khí, máy in phun mực trong đó được nung nóng tới điểm sôi để nó làm ra (tạo) một
bọt khí ở đầu một bec phun. Khi bột khí nở, mực được chuyển tới giấy.
Bubble memory:
Bộ nhớ bot, thiết bị bộ nhớ phụ thuộc trên làm ra (tạo) ra các bọt nhỏ trên một bề mặt từ tính. Các bộ nhớ?
Bubble điển hình lưu tới 4 megabit (4 triệu bit) thông tin. Chúng bất nhạy về va đập và sự
rung động, bất giống như thiết bị bộ nhớ khác như ổ đĩa nhưng tương tự như đĩa từ tính,
chúng bất dễ bay hơi và bất làm mất thông tin khi tắt máy tính.
Bubble sort:
Sắp xếp bot, kỹ thuật sắp xếp dữ liệu. Những mục kế cận được trao đổi liên tục cho tới khi dữ
liệu thành một trình tự.
Buffer:
Bộ đệm. Phần của bộ nhớ được dùng để lưu dữ liệu một cách tạm thời. Ví dụ, một chương
trình có thể lưu dữ liệu trong một bộ đệm máy in cho tới khi máy in sẵn sàng in chúng.
Bug:
Lỗi trong một chương trình. Nó có thể là lỗi trong một cấu trúc logic của chương trình hay một
lỗi cú pháp như lỗi chính tả. Một vài bug làm cho một chương trình hỏng ngay tức khắc, một
số khác còn bất lộ ra, gây ra các vấn đề chỉ khi một sự kết hợp riêng biệt của các chứng cứ
xảy ra. Quá trình tìm và trừ lỗi đi từ một chương trình được gọi là debugging.
Bulletin board:
Bảng thông báo, trung tâm lưu trữ của các tín hiệu, thường được truy cập trên mạng điện
thoại thông qua thư tín một môđem. Các bảng thông báo thường được chuyên dùng các nhóm
đặc biệt và có thể mang tín hiệu, lưu ý, và chương trình.
Burreau:
Tổ chức đưa ra môt chuỗi dịch vụ máy tính như xử lý bảng lương, chuyên môn hóa chuyện in hay
cài đặt kiểu.
Byte:
Bộ nhớ máy tính đầy đủ để lưu một ký tự dữ liệu đơn. Ký tự được lưu trong một byte của bộ
nhớ như một mảng bit (chữ số nhị phân), dùng một ngựa như ASCII. Một byte thường chứa 8 bit
ví dụ, chữ hoa F có thể được lưu như mảng bit 01000110. Kích cỡ bộ nhớ máy tính được đo
bằng kilobyte (1.024 byte) hay megabyte (1.024 kilobyte).
hết phần 1
Vui lòng copy sang Word rồi sử sụng chức năng Find ( Ctrl + F) để tra từ các bạn cần tìm nha !
Absolute:
Tuyệt đối. (của một giá trị), thực và bất đổi. Ví dụ, absolute address (địa chỉ tuyệt cú cú cú đối) là một vị
trí trong bộ nhớ và an absolute cell reference (tham chiếu ô tuyệt cú cú cú đối) là một ô cố định đơn trong
một màn hình bản tính. Phản nghĩa của absolute (tuyệt đối) là relative (liên quan).
Accelerator borad:
Thẻ tăng tốc. Kiểu bản mở rộng lớn làm cho một máy tính chạy nhanh hơn. Nó thường chứa một
đơn vị xử lý trung ương bổ sung.
Access time:
Thời gian truy cập. Hay reaction time (thời gian hoạt động), thời (gian) gian cho máy tính sau một lịch
được cho, để đọc từ bộ nhớ hay viết lên bộ nhớ.
Accumulator:
Thanh ghi tạm thời: một bộ đăng ký đặc biệt hay vị trí bộ nhớ trong một đơn vị số học và logic
trong bộ xử lý máy tính. Nó được sử dụng để giữ kết quả của một sự tính toán tạm thời (gian) hay lưu
dữ liệu đang được chuyển.
Accustic coupler:
Bộ ghép âm thanh. Thiết bị cho phép dữ liệu máy tính được tuyền và nhận thông tin qua một
điện thoại cỡ nhỏ (điện thoại con) thông thường, máy điện thoại này gắn trên bộ ghép để làm ra (tạo) sự
nối. Một loa nhỏ trong thiết bị được sử dụng để chuyển dữ liệu tín hiệu dạng kỹ thuật số của máy
tính thành tín hiệu âm thanh mô phỏng sau đó được điện thoại con NHẬN. Ở ĐIỆN THOẠI
NHẬN, MỘT BỘ GHÉP ẤM THANH THỨ hai hay một môdem chuyển các tín hiệu âm thanh trở
lại thành dữ liệu kỹ thuật số cho tín hiệu vào máy tính. Không tương tự như môđem, một ghép âm
thanh bất yêu cầu sự nối trực tiếp tới hệ thống điện thoại.
Acrobat:
Hệ thống ngựa do hệ Adoble phát triển cho các ứng dụng in ấn (xuất bản) điện tử. Mã Acrobat có
thể được phát ra trực tiếp từ tập tin Post Script.
Acronym:
Từ viết tắt từ chữ đầu, từ được làm ra (tạo) ra từ các chữ đầu và/hay vần của các từ khác, được dùng
như một chữ viết tắt phát âm được. Ví dụ, RAM (random access memory: bộ nhớ truy cập ngẫu
nhiên) và FORTRAN (formula translation: phiên dịch công thức). Ngược lại, các chữ đầu tạo
thành một chữ viết tắt được phát âm tách riêng mỗi chữ, ví dụ, ALU (arithmetic and logic unit:
đơn vị số học và logic).
Ada -
Ngôn ngữ lập trình máy tính mực độ cao, do US Department of Defense (Bộ quốcphòng chốngMỹ)
phát triển và giữ bản quyền, được thiết kế để sử dụng trong các tình huống mà một máy tính trực
tiếp điều khiển một quá trình hay máy, như một máy bay quân đội. Phải mất hơn 5 năm để
chuyên môn hóa ngôn ngữ này và nó chỉ trở nên tiện dụng phổ biến vào cuối những năm 1980.
Nó được đặt theo tên nhà toán học Anh Ada Augusta Byron.
ADC -
Chữ viết tắt của Analogue to digital converter: bộ chuyển đổi kỹ thuật mô phỏng thành kỹ thuật
số.
Adder: Bộ cộng: mạch điện hi sinh trong một máy vi tính hay máy tính toán thực hiện quá trình cộng
hai chữ số nhị phân. Một bộ cộng riêng cần thiết cho chuyện cộng mỗi cặp bit nhị phân. Các mạch
như thế là những thành phần thiết yếu của một đơn vị thuật toán và logic của máy tính (ALU).
như thế là những thành phần thiết yếu của một đơn vị thuật toán và logic của máy tính (ALU).
Address:
ĐỊA CHỈ: SỐ CHỈ THỊ MỘT VỊ TRÍ ĐÂC BIỆT CỦA BỘ NHỚ MÁY TÍNH. Ở MỖI ĐỊA CHỈ, MỘT
MẪU ĐƠN CỦA DỮ LIỆU CÓ THỂ ĐƯỢC LƯU. ĐỐI VỚI MÁY VI tính, đất chỉ này được tổng lại
thành 1 byte (đủ để biểu thị một ký tự đơn,coi nhưmột chữ hay số).
Address bus:
THANH GÓP ĐỊA CHỈ: ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN TỬ HAY là thanh lũy được dùng để chọn hành trình
cho bất cứ dữ liệu riêng nào như khi nó di chuyển từ phần này đến phần khác của máy tính.
AI:
Chữ viết tắt artificial intelligence: trí thông minh nhân tạo.
Algol:
(từ chữ đầu của algorithmic language: ngôn ngữ thuật toán) ngôn ngữ lập trình mức độ cao
trước đây, được phát triển vào những năm 50 và 60 cho các ứng dụng khoahọc. Một ngôn ngữ mục dịch tổng quát, ALGOL là thích hợp nhất đối với công chuyện toán học và có một kiểu lớn số.
Dù bất còn thông dụng nữa nhưng nó vừa ảnh hưởng lớn đến các ngôn ngữ ngày nay như
ADA và PASCAL.
Algorithm:
Thuật toán: trình tự hay chuỗi các bước được dùng để giải quyết một vấn đề. Trong khoa học
máy tính, trình tự logic các thao tác được thực hiện bởi một chương trình. Một sơ đồ dòng là sự
biểu thị nhìn thấy được của một thuật toán.
Aliasing:
ĐÂC BIỆT DÀNH CANH PHẢI: ẢNH HƯỞNG ĐƯỢC nhìn thấy trên màn hình hay tín hiệu ra
máy in, khi các đường cong mịn xuất hiện để cấu thành các bước do độ phân giải bất đủ cao.
Chống biệt hiệu là một kỹ thuật phần mềm giảm ảnh hưởng này bằng cách dùng các thang đo
màu xám.
Alpha:
Một thẻ mạch RISC 64 bit được phóng ra vào năm 1993 bởi thiết bị kỹ thuật số (DEC). Nó được
xemcoi nhưmột cạnh tranh với thẻ mạchPentium của Intel.
Alphanumeric data:
Dữ liệu chữ số, dữ liệu cấu thành các chữ cái và bất kỳ chữ số từ 0 đến 9. Sự phân loại của dữ
liệu tùy theo kiểu ký tự được chứa cho phép hệ thống hiệu lực máy tính kiểm tra độ chính xác
của dữ liệu; một máy tính có thể được lập trình để loại bỏ các đầu vào chứa các ký tự sai. Ví dụ,
tên của một người có thể được loại bỏ nếu nó chứa bất kỳ dữ liệu số và một số tài khoản ngân
hàng được loại bỏ nếu nó chứa bất kỳ dữ liệu chữ cái. So với số đăng ký xe thì sẽ chứa dữ liệu
chữ số nhưng bất có các dấu chấm câu.
Alu -
Chữ viết tắt của arithmetic and logic unit (đơn vị số học và logic).
American National Dtandards Institute (ANSI):
Viện tiêu chuẩn nước Hoa Kỳ. Viện đặt các thủ tục chính thức trong (giữa các lĩnh vực khác)
máy tính và điện tử.
Annalogue:
Tương tự, liên biến (của một số lượng hay thiết bị) tỉ lệ hay song song với các giá trị thay đổi liên
tục và so sánh trực tiếp bằng cách đối chiếu một số lượng mô phỏng hay thiết bị thay đổi trong
các chuỗi bước riêng biệt. Ví dụ, một cùng hồ mô phỏng đo thời (gian) gian bằng các phương tiện của
một chuyển động liên tục bằng tay xung quanh một mặt số nơi một cùng hồ kỹ thuật số đo thời
gian với một hiển thị số thay đổi trong một chuỗi các ước riêng biệt.
Tương tự, liên biến (của một số lượng hay thiết bị) tỉ lệ hay song song với các giá trị thay đổi liên
tục và so sánh trực tiếp bằng cách đối chiếu một số lượng mô phỏng hay thiết bị thay đổi trong
các chuỗi bước riêng biệt. Ví dụ, một cùng hồ mô phỏng đo thờ_____i gian bằng các phương tiện của
một chuyển động liên tục bằng tay xung quanh một mặt số nơi một cùng hồ kỹ thuật số đo thời
gian với một hiển thị số thay đổi trong một chuỗi các ước riêng biệt.
Analogue computer:
Máy tính mô phỏng, máy tính tương tự: máy tính được thực hiện mạch và xử lý dữ liệu kỹ thuật
(mô phỏng) thay đổi liên tục. Các máy tính kỹ thuật số mô phỏng hiếm hơn nhiều so với các máy
kỹ thuật số và thường là các máy có mục đích đặc biệt được xây dựng với màn hình và điều
khiển các thiết bị khác.
Analogue to -didital converter (ADC):
Bộ chuyển đổi kỹ thuật mô phỏng thành kỹ thuật số: mạch điện chuyển một tín hiệu kỹ thuật mô
phỏng thành một tín hiệu kỹ thuật số. Một mạch như thế thì chương trình để chuyển tín hiệu từ
một thiết bị kỹ thuật mô phỏng thành một tín hiệu kỹ thuật số cho chuyện nhập vào máy tính. Ví dụ,
nhiều cảm biến được thiết kế để đo các giá trị vật lý như nhiệt độ và áp suất, sinh ra một tín hiệu
mô phỏng dưới dạng điện thế và được truyền qua một ADC trước khi máy tính nhập và xử lý nó.
Một bộ chuyển đổi kỹ thuật số thành kỹ thuật mô phỏng (DAC) thực hiện quá trình ngược lại.
Analytical engine:
ĐỘNG CƠ PHẤN TÍCH. THIẾT BỊ MÁY TÍNH CÓ THỂ lập trình được do nhà toán học người
Anh Charles Baddage thiết kế năm 1833. Nó được phụ thuộc trên các động cơ khác nhau nhưng được
hưởng tới tự động hóa cả quá trình tính toán. Nó giới thiệu nhiều quan điểm về máy tính kỹ thuật
số nhưng do hạn chế trong quá trình sản xuất, nó bất được xây dựng cho tới năm 1992 khi
một phiên bản làm chuyện được giới thiệu trong bảo tàng KHOA HỌC, LUẤN ĐÔN.
AND gate:
Cổng AND. Kiểu cổng logic.
ANSI:
Viết tắc của American National Standards Institule. Viện Tiêu Chuẩn Quốc gia (nhà) Hoa Kỳ.
API:
Viết tắt của Applications Program Interface: Giao diện Chương trình ứng dụng.
Apple:
Công ty máy tính ở Hoa Kỳ, nhà sản xuất loại máy Macintosh.
Application:
Chương trình ứng dụng, chương trình công chuyện được thiết kế để tiện lợi cho người sử dụng như
một hệ bảng lương hay bộ xử lý từ ngữ. Cách dùng để nhận biết các chương trình như thế, từ đó
điều khiển máy tính hay giúp thảo chương viên một bộ biên dịch.
Application package:
Bộ chương trình ứng dụng. Bộ chương trình và các tài liệu liên quan (như sổ tay hướng dẫn)
được dùng trong một ứng dụng đặc biệt.
Application program:
Chương trình ứng dụng. Chương trình thành lập để thực hiện một công tác cho sự tiện lợi của
người sử dụng máy tính - ví dụ, tính toán sự trả lương hay xử lý từ. Ngược lại, một chương trình
hệ thống thực hiện nhiều công tác liên quan tới hoạt động và thực hiện của chính máy tính.
hệ thống thực hiện nhiều công tác liên quan tới hoạt động và thực hiện của chính máy tính.
Application program Interface (API) :
Giao diện chương trình ứng dụng, trường tiêu chuẩn bao gồm các dụng cụ, thủ tục và các trình
tự khác trong đó các chương trình có thể được viết. Một API bảo đảm rằng tất cả các ứng dụng
là phù hợp với hệ điều hành và có một giao diện sử dụng tương tự.
Argument argumen,
đổi số, giá trị trên đó một hàm số thực hiện. Ví dụ, nếu argument 16 được thực hiện trên hàm số
''căn bậc hai thì đưa ra kết quả là 4.
Arithemetic and logic unit (ALU):
ĐƠN VỊ THUẬT TOÁN VÀ LOGIC: PHẨN CỦA ĐƠN VỊ xử lý trung ương thực hiện các thao tác
số học cơ bản và logic trên dữ liệu.
Array
Chuỗi: trong một máy tính lập trình, một chuỗi các giá trị có thể được tham tiềmo tới bởi một tên
biến đổi đơn. Các giá trị riêng được phân biện bằng cách dùng một hay nhiều chỉ số dưới dòng
với mỗi tên biến đổi. Ví dụ, xem danh sách về nhiệt độ cao nhất mỗi ngày.
Nhiệt độ (0C)
Ngày 1 22
Ngày 2 23
Ngày 3 19
Ngày 4 21
Chuỗi này có thể được xem với tên biến đổi đơn temp. Các yếu tố riêng của chuỗi sau đó sẽ
được xác định với các chỉ số dưới dòng. Ví dụ, phần hi sinh chuỗi temp1 sẽ lưu giá trị 22, 'temp 3 sẽ
lưu giá trị 19.
Một chuỗi có thể sử dụng nhiều hơn một chỉ số dưới dòng. Ví dụ, xem danh sách sau đây chỉ số
panh sữa (đơn vị đo lường bằng 0,57 1 ở Anh và 0,47 1 Mỹ) được phân ra trong bốn nhà.
Nhà 1 Nhà 2 Nhà 3 Nhà 4
Ngày 1 2 2 3 1
Ngày 2 2 1 2 1
Ngày 3 3 2 0 1
Ngày 4 2 1 2 1
Ngày 5 4 1 2 2
Ngày 6 4 5 4 4
Nếu chuỗi này được cho tên biến đổi pint (panh) thì các yếu tố của nó sẽ được xác định với hai
chỉ số: một đối với nhà và một đối với ngày trong tuần. Do đó, phần hi sinh chuỗi pints (,2,6) sẽ lưu
giá trị 5, pints (3,3) lưu giá trị 0.
Các chuỗi thì có dụng vì chúng chỉ cho phép các thảo chương viết các trình tự tổng quát để có
thể xử lý các danh sách dữ liệu dài. Ví dụ, nếu mỗi giá được lưu trong một chương trình kế toán
sử dụng một tên biến đổi khác nhau thì các lệnh chương trình phân tách sẽ được yêu cầu để xử
lý mỗi giá. Tuy nhiên, nếu tất cả các giá được lưu trong một chuỗi thì một trình tự tổng quát có
thể được viết để xử lý, nói định giá (J) và bằnh cách cho phép J lấy các giá trị khác nhau, sau đó
có thể xử lý bất cứ các dữ liệu riêng nào.
có thể xử lý bất cứ các dữ liệu riêng nào.
Artificial imtelligence (AI):
Trí thông minh nhân tạo. Một ngành khoa học liên quan tới chuyện tạo các chương trình máy tính có
thể thực hiện các hoạt động so sánh với những hoạt động của một con người thông minh.
Nghiên cứu AI hiện thời (gian) bao trùm các lĩnh vực như lập kế hoạch (cho cách xử rôbô), hiểu biết
ngôn ngữ, nhận biết mẫu, biểu thị kiến thức.
Các chương trình AI trước kia được phát triển năm 1960 vừa đạt được sự môphòng chốngtrí thông
minh con người hay được giúp đỡ ở kỹ thuật giải quyết vấn đề tổng quát. Bây giờ người ta nghĩ
rằng cách cư xử thông minh tùy thuộc nhiều vào kiến thức một hệ thống có được như trên nguồn
lý lẽ của nó. Do đó, sự nhận mạnh hiện được ở trong các hệ thống phụ thuộc trên kiến thức.
Ascii
(từ chữ đầu của American Standard Code for Information Interchange) hệ lập ngựa trong đó các số
được quy định cho các chữ, chữ số và các biểu tượng chấm câu. Dù các máy tính làm chuyện trong
mã số nhị phân, các số ASCII thường được định như các số thập phân hay thập sáu phân, 32 mã
đầu được dùng cho các chức năng điều khiển như trả hộp băng và xóa ngược. Nói chính xác,
ASCII là một ngựa nhị phân 7 bit cho phép 128 ký tự khác nhau được biểu thị nhưng một bit thứ
tám thì thường được dùng để cung cấp tính chẳn lẽ hay để cho phép đối với các ký tự phụ. Hệ
thống này được dùng rộng lớn rãi đối với chuyện lưu văn bản.
Assembly language:
Ngôn ngữ chương trình hợp ngữ, ngôn ngữ lập trình máy tính mực độ thấp liên quan mật (an ninh) thiết
tới các ngựa bên trong một máy tính. Nó gồm chủ yếu một bộ các chuỗi ngắn với chữ (thuật nhớ)
được bộ dịch hợp ngữ dịch thành ngựa máy cho đơn vị xử lý trung ương của máy tính để làm theo
một cách trực tiếp. Trong ngôn ngữ chương trình hợp ngữ, JMP có nghĩa là nhảy (Jump) và LDA
có nghĩa là Load accumulation (bộ trữ tải) ngựa chương trình hợp ngữ được các thảo chương viên
sử dụng để viết các chương trình rất nhanh và hiệu quả.
Asynchronus:
Không cùng bộ (dị bộ). Không theo qui luật hay bất đồng bộ. Thường được cung cấp trong sự
truyền thông để truyền dữ liệu bất qtho qui luật so với một dòng ổn định. Sự thông tin không
đồng bộ dùng các bit bắt đầu và bit kết thúc để chỉ sự bắt đầu và sự kết thúc mối mẫu dữ liệu.
Audit trail:
Vết kiểm tra. bản ghi lại các hoạt động máy tính chỉ những gì được thực hiện và ai thực hiện nó
(nếu thông tin này có sẵn). Thuật ngữ này được lấy trong kế toán nhưng các vết kiểm tra (chuỗi
kiểm toán trong kế toán ngày nay được dùng rộng lớn rãi để kiểm tra nhiều khía cạnh an toàn máy
tính cũng như trong các chương trình kế toán.
Autoexec.bat
File trong điều hành MS-Dos bao gồm các lệnh được thi hành khi máy tính được khởi động, nó
được chạy tự động vào lúc này.
Thuật ngữ tin học (B)
(11:34:00 26-02-03)
Bandwidth
Độ rộng lớn dải tần. Trong máy tính và trong thông tin liên lạc, khái niệm này xác định tốc độ
chuyển dữ liệu, được đo bằng số bit mỗi giây.
Benchmark
Mốc, chuẩn
Phép đo hiệu quả của một mẫu thiết bị hay phần mềm, thường bao gồm một chương trình tiêu
chuẩn hay một bộ chương trình. Các mốc có thể chỉ ra xem một máy tính có đủ mạnh để thực
hiện một tác vụ đặc biệt nào đó hay bất và cho phép so sánh các máy với nhau. Tuy nhiên,
chúng chỉ đo các thông số đặc biệt và có thể bất đưa ra một chỉ dẫn chính xác để tăng
tốc các ứng dụng thực tế. Mốc đo bao gồm Whetstones, Dhrystones, TPC và SPECmarks.
SPECmarks phụ thuộc trên 10 chương trình được chấp nhận bởi hệ thống thực hiện đánh gía kết
hợp cho các trạm làm chuyện chuẩn. Mốc TCP-B của hội cùng thực hiện xử lý giao dịch được sử
Mốc, chuẩn
Phép đo hiệu quả của một mẫu thiết bị hay phần mềm, thường bao gồm một chương trình tiêu
chuẩn hay một bộ chương trình. Các mốc có thể chỉ ra xem một máy tính có đủ mạnh để thực
hiện một tác vụ đặc biệt nào đó hay bất và cho phép so sánh các máy với nhau. Tuy nhiên,
chúng chỉ đo các thông số đặc biệt và có thể bất đưa ra một chỉ dẫn chính xác để tăng
tốc các ứng dụng thực tế. Mốc đo bao gồm Whetstones, Dhrystones, TPC và SPECmarks.
SPECmarks phụ thuộc trên 10 chương trình được chấp nhận bởi hệ thống thực hiện đánh gía kết
hợp cho các trạm làm chuyện chuẩn. Mốc TCP-B của hội cùng thực hiện xử lý giao dịch được sử
dụng để thử cơ sở dữ liệu và hệ thống trực tuyến trong phạm vi ngân hàng.
Beta version
Bản thử nghiệm trước phát hành
Phiên bản trước khi tung ra chính thúc của một phần mềm hay chương trình ứng dụng,
thường được phân phối tời một số hạn chế các chuyên viên sử dụng (và thường là các nhà
phê bình). Sự phân phối của phiên bản này cho phép người sử dụng kiểm tra và phản hồi lại
người phát triển để bất cứ biến đối cần thiết nào cũng có thể được thực hiện trước khi phát
hành.
Bitmap
Sơ đồ bit
Là mảng bit được sử dụng để mô tả một tổ chức dữ liệu. Các sơ đồ bit được dùng để lưu các
hình ảnh đồ họa bằng cách dùng gia (nhà) trị 1 để biểu thị đen (hay màu) và giá trị 0 để biểu thị
trắng. Tuy nhiên đồ họa dùng sơ đồ bit bất được sử dụng cho các hình ảnh yêu cầu đo đạc
(trong trường hợp này người ta sử dụng đồ họa véc tơ lưu dưới dạng công thức hình học).
Các sơ đồ bit có thể được sử dụng để lưu trữ kiểu chữ hay phông chữ nhưng mỗi cỡ hay kiểu
chữ đòi hỏi phải có một bột sơ đồ bit riêng. Một bộ phông kiểu véc tơ có thể được giữ làm dữ
liệu mẫu và đo đạc khi cần thiết.
Bridge
Cầu nối
Thiết bị nối hai mạng đất phương tương tự nhau. Các cầu nối là thủ tục độc lập, chuyển dữ
liệu trong các bó giữa hai mạng mà bất làm một bất kỳ thay đổi nào.
Brouter
Cầu chỉ đường
Thiết bị kết nối các mạng tổ hợp chức năng của cả hai thiết bị là cầu nối và bộ chỉ đường. Các
cầu chỉ đường thường đưa ra hành trình có thể theo và nối cầu những thủ tục còn lại.
Bus
Thanh góp
ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN TỬ THÔNG QUA ĐÓ MỘT BỘ VI XỬ LÝ máy tính liên lạc với các thành
phần khác của nó hay với các thiết bị ngoại vi. Về mặt vật lý, thanh lũy là một bộ các đường
song song có thể mang các tín hiệu kỹ thuật số . Nó có thể có dạng vết lát cùng trên bảng
mạch in máy tính (PCBs) hay của một cáp bên ngoài hay sự nối kết. Một máy tính điển hình có
ba thanh lũy bên trong nằm trên bản mạch chính của nó, một thanh lũy dữ liệu (data bus)
mang dữ liệu giữa các thành phần máy tính, một thanh lũy địa chỉ (address bus) chọn các thủ
tục được làm theo bởi bất cứ mẫu dữ liệu riêng biệt nào đi dọc thanh lũy dữ liệu và một thanh
góp điều khiển (control bus) được dùng để quyết định xem dữ liệu được đọc hay ghi từ thanh
góp dữ liệu. Một thnh lũy mở rộng lớn (expansion bus) bên ngoài được dùng cho chuyện nối bộ xử lý
máy tính tới thiết bị ngoại vi như modem và máy in.
Backing storage:
Bộ nhớ dữ liệu, bộ nhớ bên ngoài đơn vị xử lý trung ương dùng để lưu các chương trình và đo
lường bất được dùng hiện thời. Bộ nhớ dự trữ phải bất dễ bay hơi nghĩa là nội dung của
nó phải bất được mất khi nguồn cung cấp tới máy tính bất được nối nữa.
lường bất được dùng hiện thời. Bộ nhớ dự trữ phải bất dễ bay hơi nghĩa là nội dung của
nó phải bất được mất khi nguồn cung cấp tới máy tính bất được nối nữa.
Backup:
Sao chép để dự trữ, các file sao chép được chuyển tới các phương tiện khác, thường là lấy đi
được, là đĩa mềm hay băng. Mục đích của điều này là để có bản sao của một file mà nó có thể
được phục hồi trong trường hợp có dự hư hỏng trong hệ thống hay trên chính file đó. các file
sao chép cũng được làm ra (tạo) bởi nhiều ứng dụng (với phần mở rộng lớn là BAC hay BAK), do đó, một
phiên bản là sự có sẵn của một file gốc trước khi nó được biến đổi bởi ứng dụng hiện thời.
Backup system:
Hệ thống sao chép: một hệ thống máy tính sao chép mà có thể tiếp nhận hoạt động của mộy
máy tính trong biến cố của sự hư hỏng thiết bị hay cho nhu cầu để bảo trì. Các hệ thống sao
chép mở rộng lớn sao chép dựphòng chốngtăng và hệ thống sao chép đầy đủ.
Bar code:
Mã thanh: mẫu của các thanh và các khoảng trống có thể được đọc bằng một máy tính. Các
mã thanh được sử dụng rộng lớn rãi trong sự bán lẻ, phân phối công nghề và các thư viện công
cộng. Các ngựa này được đọc bởi một thiết bị quét, máy tính xác định ngựa từ các độ rộng lớn của
các thanh và khoảng trống.
Basic :
( từ viết tắt chữ đầu của beginer's all purpose symbolic instruction code: ngựa chỉ dẫn biểu
tưởng tất cả mục đích của người mới sử dụng), ngôn ngữ lập trình máy tính mức độ cao,
được phát triển năm 1964, được thiết kế nguyên thủy để nhận sự tiến bộ của các hệ thống
nhiều người sử dụng (có thể được sử dụng bởi nhiều người cùng lúc). Ngôn ngữ này dễ liên
hệ học và phổ biến trong số những người sử dụng máy vi tính. Nó là phần cơ bản tiếp theo
cho các ngôn ngữ mới như Visual Basic.
Batch processing:
Xử lý bó, hệ thống xử lý dữ liệu với ít hay bất có sự can thiệp của người vận hành. Các bó
dữ liệu được chuẩn bị để tiến tới được xử lý trong quá trình chạy bình thường (ví dụ, mỗi tối).
ĐIỀU NÀY CHO PHÉP MÁY TÍNH SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VÀ thích hợp tốt cho các ứng
dụng của một kiểu lập lại như một bản lương công ty.
Bộ xử lý tương phản với máy tính tác động xen kẽ, trong đó dữ liệu và các lệnh được nhập
vào trong khi chương trình xử lý đang chạy.
Baud:
ĐƠN VỊ ĐO TỐC ĐỘ CHUYỂN DỮ LIỆU. Nếu một tín hiệu hiểu thị một bit, sau đó một baud
biểu thị một tốc độ chuyển của một bit mỗi giây (bps).
Baudot code:
Mã Baudot, ngựa 5 bit được phát triển bởi một kỹ sư người Pháp Emil Baudot vào những năm
1870. Nó còn dùng trong telex.
Bézier curve :
ĐƯỜNG CONG BÉZIER, ĐƯỜNG CONG NỐI MỘT CHUỖI điểm (hay nút) bằng phương
pháp mịn nhất có thể. Hình dạng đường cong ở MỖI NÚT ĐƯỢC ĐIỀU HÀNH BỞI BA ĐIỂM
ĐIỀU KHIỂN. ĐƯỜNG cong Bezier được sử dụng trong đồ họa máy tính và CAD (computer
aided design: máy tính giúp thiết kế ).
Binary number code:
Mã số nhị phân, ngựa số phụ thuộc trên hệ thống số nhị phân, được dùng để biểu thị các lệnh chỉ dẫn
và dữ liệu trong tất cả các máy tính kỹ thuật số điều sử dụng trong hầu hết các máy vi tính,
chữ hoa A u thị bởi số nhị phân 01000001
Do các số nhị phân chỉ dùng các chữ số 0 và 1 nên chúng có thể được biểu thị bởi bất cứ thiết
bị nào có thể còn tại trong hai trạng thái khác nhau. Trong một máy tính kỹ thuật số, nhiều thiết
bị hai trạng thái khác nhau được dùng để lưu hay chuyển các ngựa số nhị phân ví dụ như - các
mạch, có thể hay bất thể mang điện thế, đĩa hay băng mà các phần của nó có thể không
thể được từ hóa và công tác (chuyển mạch) có thể mở hay đóng.
Các máy tính kỹ thuật số được thiết kế theo cách này bởi hai lý do. Thứ nhất, để làm ra (tạo) thiết bị
hai trạng thái thì dễ và rẻ hơn nhiều so với thiết bị còn tại ở nhiều hơn hai trạng thái. Thứ hai
sự truyền thông giữa các thiết bị hai trạng thái thì rất đáng tin cậy vì chỉ có hai tín hiệu khác
nhau, 0 hay 1 (mở hay tắt cần được nhận biết.
Binary number system:
Hệ thống số nhị phân, hệ thống số cơ số hai được dùng trong máy tính và điện tử. Tất cả các
số nhị phân được viết bằng cách dùng sự kết hợp của các chữ số 0 hay 1.
Số thập phân thông thường hay cơ số 10, các số có thể được xem như được viết dước các
đầu cột phụ thuộc trên số 10. Ví dụ, số thập phân 2,567 viết tắt của:
1.000 s 100s 10s 1s
(103) (102) (101) (10)
2 5 6 7
Nhị phân, hay cơ số 2, cá số được viết dưới các đầu cột phụ thuộc tên số 2. Ví dụ, số nhị phân của
1101.
8s 4s 2s 1s
(23) (22) (21) (20)
Số nhị phân 1101 do đó tương đương với số thập phân 13 vì (1x8) + (1x4) + (1x1) = 13
Binary search:
Tìm hệ nhị phân, kỹ thuật nhanh được dùng để tìm bất cứ bản ghi nào trong một danh sách
các bản ghi được giữ trong thứ tự sắp xếp. Máy tính được lập trình để so sách bản ghi được
tìm thấy với bản ghi ở giữa trong DANH SÁCH THỨ TỰ. ĐIỀU NÀY ĐANG ĐƯỢC THỰC
HIỆN, máy tính loại bỏ nửa danh sách trong đó bản ghi bất xuất hiện do đó giảm số bản ghi
đã tìm kiếm xong tới phân nửa, quá trình này được lập lại cho tới khi bản yêu cầu được tìm
thấy.
Biological computer:
Máy tính sinh học, vừa đề xuất kỹ thuật đối với các thiết bị máy tính phụ thuộc trên dự tăng trưởng
các phân hi sinh hữu cơ phức tạp ( phân hi sinh sinh học)coi nhưcác cấu tử, cơ sở lý thuyết của nó là
các ô đó, khối xây dựng của tất cả vật thể sống có các hệ thống hóa học có thể lưu và trao đổi
các điện hi sinh và do đó hoạt động như các cấu hi sinh có điện. Nó là đề tài hiện thời (gian) được nghiên cứu
lâu dài.
Bios:
(từ chữ đầu của basic input/output system: hệ nhập xuất cơ bản) phần của hệ điều hành điều
khiển nhập và xuất. Thuật ngữ này cũng được dùng để mô tả các chương trình được lưu trong
ROM (và được gọi là ROM Bios), mà nó chạy tự động khi một máy tính được bật lên cho phép
nó khởi động. BIOS bất bị ảnh hưởng bởi sự nâng cấp lên hệ điều hành được lưu trên đĩa.
nó khởi động. BIOS bất bị ảnh hưởng bởi sự nâng cấp lên hệ điều hành được lưu trên đĩa.
Bestable circuit:
Mạch lật, hay mạch điện đơn giản bập bênh còn còn tại trong một hay hai trạng thái ổn định
cho tới khi nó nhận một xung (tín hiệu logic 1) thông qua một trong những đầu vào của nó,
trong đó nó chuyển hay ''flip trên trạng thái khác. Do nó là thiết bị hai trạng thái nên nó có thể
được sử dụng để lưu các chữ số nhị phân và được sử dụng rộng lớn rãi trong mạch tổ hợp.
Bit:
Chữ số nhị phân, chữ số nhị phân đơn, hay là 0 hay là 1. Một bit là đơn vị nhỏ nhất của dữ
liệu được lưu trong máy tính, tất cả các dữ liệu khác phải được ngựa hóa thành một mảng riêng
biệt. Một byte biểu thị bộ nhớ máy tính đầy đủ để lưu một ký tự dữ liệu đơn và thường chứa 8
bit. Ví dụ, trong hệ ngựa ASCII được dùng trong hầu hết các máyvi tính, thì chữ hoa A được lưu
trong một byte đơn của bộ nhớ như một mảng bit 01000001.
Số bit tối (nhiều) đa mà một máy tính có thể xử lý thông thường vào một lúc được gọi là một từ.
Bit mapped font:
Phông được lập sơ đồ bit, phông được giữ trong bộ nhớ máy tính như một bộ sơ đồ bit.
Bit pad:
ĐỆM BIT: THIẾT BỊ NHẬP CỦA MÁY TÍNH, XEM BẢNG đồ họa.
Block :
Khối; nhóm hồ sơ được xử lý như một đơn vị trả chỉnh cho chuyện chuyển đi hay chuyển lại bộ
nhớ dự trữ. Ví dụ, nhiều ổ đĩa chuyển dữ liệu trong khối 512 byte.
Bollean algebra:
ĐẠI SỐ BOOLEAN, BỘ QUI TẰC ĐẠI SỐ, ĐƯỢC ĐÂT TÊN THEO NHÀ TOÁN HỌC
GEORGE BOOLE, TRONG ĐÓ TRUE (ĐÚNG) và False gồm một chuỗi toán hi sinh AND (và), OR
(hoặc), Not (không), NAND (NOTAND: không, và), NOR (hay không) và XOR (exclusive OR:
hay loại trừ) mà nó có thể ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐÁNH TÍN HIỆU ĐÚNG (TRUE) VÀ SAI (False)
(xem bảng thật) và là cơ sở của logic máy tính vì giá trị thật có thể được nhận biết trực tiếp
bằng các bit.
ĐẠI SỐ BOOLEAN: CÁC TOÁN TỬ
Toán hi sinh Nghĩa
x AND y Kết quả đúng nếu cả hai x & y đều đúng, ngược lại kết quả sai.
x OR y Kết quả đúng nếu x hay y đúng, ngược lại kết quả sai
x XOR y Kết quả đúng chỉ nếu x và y khác biệt, ngược lại kết quả sai
NOT x Kết quả đúng nếu x sai, kết quả sai nếu x đúng.
Boot:
Khởi động (mồi) hay qui trình mồi để bắt đầu máy tính. Hầu hết các máy tính có một chương
trình mồi nhỏ, gắn liền (BIOS) để bắt đầu tự động khi máy tính được bật lên - những công tác
của nó là chỉ để tải chương trình lớn hơn một cách nhẹ nhàng, thường từ một đĩa mà ngược
lại nạp về bộ điều hành. Trong máy vi tính, BIOS thường được giữ trong bộ nhớ ROM thường
trú và chương trình mồi khởi động hoạt động của nó một cách đơn giản.
Bps
(viết tắc của bits per second: số bit mỗi giây) một phép đo được dùng để xác định tốc độ
truyền dữ liệu.
Bubble jet printer:
Máy in phun bột khí, máy in phun mực trong đó được nung nóng tới điểm sôi để nó làm ra (tạo) một
bọt khí ở đầu một bec phun. Khi bột khí nở, mực được chuyển tới giấy.
Bubble memory:
Bộ nhớ bot, thiết bị bộ nhớ phụ thuộc trên làm ra (tạo) ra các bọt nhỏ trên một bề mặt từ tính. Các bộ nhớ?
Bubble điển hình lưu tới 4 megabit (4 triệu bit) thông tin. Chúng bất nhạy về va đập và sự
rung động, bất giống như thiết bị bộ nhớ khác như ổ đĩa nhưng tương tự như đĩa từ tính,
chúng bất dễ bay hơi và bất làm mất thông tin khi tắt máy tính.
Bubble sort:
Sắp xếp bot, kỹ thuật sắp xếp dữ liệu. Những mục kế cận được trao đổi liên tục cho tới khi dữ
liệu thành một trình tự.
Buffer:
Bộ đệm. Phần của bộ nhớ được dùng để lưu dữ liệu một cách tạm thời. Ví dụ, một chương
trình có thể lưu dữ liệu trong một bộ đệm máy in cho tới khi máy in sẵn sàng in chúng.
Bug:
Lỗi trong một chương trình. Nó có thể là lỗi trong một cấu trúc logic của chương trình hay một
lỗi cú pháp như lỗi chính tả. Một vài bug làm cho một chương trình hỏng ngay tức khắc, một
số khác còn bất lộ ra, gây ra các vấn đề chỉ khi một sự kết hợp riêng biệt của các chứng cứ
xảy ra. Quá trình tìm và trừ lỗi đi từ một chương trình được gọi là debugging.
Bulletin board:
Bảng thông báo, trung tâm lưu trữ của các tín hiệu, thường được truy cập trên mạng điện
thoại thông qua thư tín một môđem. Các bảng thông báo thường được chuyên dùng các nhóm
đặc biệt và có thể mang tín hiệu, lưu ý, và chương trình.
Burreau:
Tổ chức đưa ra môt chuỗi dịch vụ máy tính như xử lý bảng lương, chuyên môn hóa chuyện in hay
cài đặt kiểu.
Byte:
Bộ nhớ máy tính đầy đủ để lưu một ký tự dữ liệu đơn. Ký tự được lưu trong một byte của bộ
nhớ như một mảng bit (chữ số nhị phân), dùng một ngựa như ASCII. Một byte thường chứa 8 bit
ví dụ, chữ hoa F có thể được lưu như mảng bit 01000110. Kích cỡ bộ nhớ máy tính được đo
bằng kilobyte (1.024 byte) hay megabyte (1.024 kilobyte).
hết phần 1