Download miễn phí Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Thái Bình





Xí nghiệp in Thái Bình là đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng đến kỳ hạch toán mà chưa hoàn thành thì những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất dùng để sản xuất theo đơn đặt hàng đó được coi là sản phẩm dở dang trong kỳ. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của Xí nghiệp đang áp dụng là phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản phẩm.

Theo đó trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không tính đến các chi phí khác.

Theo đơn đặt hàng số 361 với công ty bánh kẹo Hà Thành tới hết tháng 10 năm 2007 vẫn đang sản xuất, chưa hoàn thành. Hợp đồng số 357 sản xuất sách giáo khoa “văn 4” cho Nhà xuất bản giáo dục đã hoàn thành.

Kế toán xác định lại phân xưởng in OFSET giá trị sản phẩm làm dở dang cuối kỳ tháng 10 là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản phẩm nhãn bánh kẹo của hợp đồng 361.

Như vậy, chi phí sản xuất dở dang ( giá trị sản phẩm dở dang) cuối kỳ tháng 10 năm 2007 ở phân xưởng in OFSET là 150.000.000đ (kế toán đã xác định khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ).

Ở các phân xưởng khác, cũng xác định giá trị sản phẩm dở dang như vậy. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng tổng hợp trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chung cho toàn Xí nghiệp, có chi tiết đối với từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ho được xác định theo giá thực tế.
Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài
=
Giá mua ghi trên hóa đơn
+
Các chi phí mua thực tế ( phí vận chuyển, bốc xếp)
Khi xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất, kế toán tính giá trị theo giá thực tế bình quân gia quyền. Phương pháp này phù hợp với Xí nghiệp vì có tần suất nhập xuất nguyên vật liệu lớn.
Theo đó, kế toán căn cứ theo giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định giá bình quân một đơn vị vật liệu (đơn giá bình quân).
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
+
Số lượng nhập trong kỳ
Sau đó căn cứ vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ.
Giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ
=
Số lượng vật liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân
Kế toán Xí nghiệp sử dụng TK621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất.
Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, kế toán ghi trực tiếp cho từng phân xưởng, từng sản phẩm.
Trình tự tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng về sản phẩm, phòng kế hoạch sản xuất vật tư tiến hành lên định mức vật liệu xuất cho phân xưởng sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư ghi vật liệu được xuất cho sản phẩm nào, phân xưởng nào sản xuất, kế toán căn cứ vào phiếu đó để phân bổ cho loại sản phẩm tương ứng.
Ví dụ: Ngày 7 tháng 10 năm 2007, xuất kho một số nguyên vật liệu để sản xuất (để in) sách giáo khoa văn lớp 4 (VĂN 4), in nhãn bánh kẹo cho công ty Hà Thành – thành phố Thái Bình. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư số 07 xuất cho phân xưởng in OFSET. (Theo hợp đồng 357 với nhà xuất bản giáo dục và hợp đồng 361 với công ty bánh kẹo Hà Thành.
Bảng 1
Xí nghiệp in Thái Bình
Số: 07
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ
Ngày 7 tháng 10 năm 2007
Đơn vị lĩnh:
Phân xưởng OFSET
Lý do lĩnh:
Văn 4 - hợp đồng 357.
In nhãn bánh kẹo - hợp đồng 361.
Lĩnh tại kho:
Chị Phương.
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền(đồng)
Ghi chú
Giấy Vĩnh Phú
01
57gr (61x84)
Kg
920
10.100
9.292.000
Văn 4
02
Bìa cút xê
Kg
7.3
13.050
95.265
03
Mực đen TQ
Kg
99
32.500
3.217.500
12.604.765
04
Bìa cút xê TQ
Kg
160
13.050
2.088.000
Nhãn bánh kẹo
05
Mực nhũ Anh
Kg
7
250.000
1.750.000
06
Mực đỏ Nhật
Kg
14
84.000
1.260.000
5.098.000
Cộng
17.702.765
( Mười bảy triệu bảy trăm linh hai ngàn bảy trăm sáu mươi lăm đồng)
P.t cung tiêu
Thủ kho
Người nhận
Người lập phiếu
( Ký tên)
( Ký tên)
( Ký tên)
( Ký tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc này ( phiếu lĩnh vật tư) kế toán ghi sổ chi phí sản xuất, phần chi tiết phân xưởng in OFSET, cho loại sản phẩm cụ thể ( văn 4 và nhãn bánh kẹo) ở khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ví dụ: Kế toán mở sổ của phân xưởng in OFSET, ghi cho “văn 4” như sau:
Bảng 2:
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT.
Số 01 Tháng 10 năm 2007
Phân xưởng : in OFSET
Sản phẩm: Văn 4
TK621: nguyên vật liệu trực tiếp.
(Đơn vị: đồng)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ

09/06
05
09/10
NVL chính “văn 4”, “nhãn bánh kẹo”
152
12.604.765
5.098.000
Cộng phát sinh
17.702.765
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ xuất nguyên vật liệu, kế toán Xí nghiệp lập chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: với các phiếu lĩnh vật tư đã lập, kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau:
Bảng 3:
Đơn vị: Xí nghiệp in Thái Bình
Số: 30
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 07/10 đến 12/10/2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền (đồng)
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Co
05
07/10
Xuất nguyên vật liệu
621
152
17.702.765
07
10/10
Xuất nguyên vật liệu
621
152
8.624.785
11
12/10
Xuất nguyên vật liệu khác
621
152
12.438.627
Cộng
38.766.177
(Kèm theo 03 chứng từ gốc)
Ngày 12 tháng 10 năm 2007
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đồng thời kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Bảng 4:
Đơn vị: Xí nghiệp in Thái Bình
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
(Số 01)
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
40
12/10
38.766.177
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Ở phòng kế toán Xí nghiệp in Thái Bình, đến cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ tổng hợp cho cả tháng theo nội dug kinh tế cụ thể. Khi đó, kế toán ghi định khoản tổng hợp cho nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng.
Ví dụ: trong tháng 10 toàn Xí nghiệp đã có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất mà kế toán tập hợp được là 2.095.721.600 đồng.
Kế toán lập chứng tư ghi sổ như sau:
Bảng 5:
Đơn vị: Xí nghiệp in Thái Bình
Số 31
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền (đồng)
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ

41
13/10
Xuất nguyên vật liệu
2.095.721.600
2.095.721.600
( Kèm theo.chứng từ gốc)
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã được tập hợp trong tháng thể hiện ở TK621. Kế toán tiến hành ghi sổ cái TK621.
Bảng 6:
SỔ CÁI
(Số 01)
TK621: Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp
Tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ

13
Tháng 10
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
152
2.095.721.600
Cộng
2.095.721.600
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho từng phân xưởng sản xuất, từng sản phẩm cụ thể. Căn cứ tập hợp là các chứng từ gốc và sổ chi phí sản xuất của từng phân xưởng, cho từng loại sản phẩm mà phân xưởng đó sản xuất. Theo số liệu tập hợp được ở sổ chi phí sản xuất của phân xưởng in OFSET trong tháng 10, khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất của sản phẩm sách giáo khoa văn 4 (hợp đồng số 357) là 170.000.000đ, còn của sản phẩm nhãn bánh kẹo (hợp đồng số 361) là 150.000.000đ. Đó là số phát sinh trong kỳ của TK621 ở 2 sản phẩm của phân xưởng in OFSET – chúng là căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất - khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm sau này.
Theo sổ chi phí sản xuất của phân xưởng in OFSET ghi cho sản phẩm văn 4 như sau:
Bảng 7:
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Số 02)
Tháng 10 năm 2007
Phân xưởng in OFSET
Sản phẩm: Văn 4
TK621: khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ

07/10
15/10
26/10
30/10
05
10
21
24
07/10
15/10
26/10
30/10
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu khác
Cộng phát sinh
152
152
152
152
18.972.345
72.893.215
75.251.320
2.883.120
170.000.000
.000
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Với từng loại nguyên vật liệu, kế toán mở sổ chi tiết theo dõi riêng, bằng cách ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chi tiết khối lượng và giá trị nguyên vật liệu:
Bảng 8:
Xí nghiệp in Thái Bình
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên nguyên vật liệu: giấy Vĩnh Phú 57g (61*84)
Tại kho: đ/c Phương
Tháng 10 năm ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty quy chế Từ Sơn Luận văn Kinh tế 0
R Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh Viettel Nghệ An Kế toán & Kiểm toán 0
D Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak Luận văn Kinh tế 0
D Tính toán thiết kế đồ gá chuyên dùng gia công chi tiết càng C15 với nguyên công phay đồng thời các mặt A , B và E Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ Luận văn Kinh tế 2
D Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương Nông Lâm Thủy sản 0
D Xử lý hiệu trưởng và kế toán vi phạm trong việc thu, chi ngân sách tại trường THCS Luận văn Sư phạm 0
M Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty CP xây dựng số 5 - Tổng công ty CP xuất nhập khẩu Việt Nam VINACONEX Luận văn Kinh tế 0
C Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Công nghệ và Truyền thông Biển Xanh Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top