nguyend_hieu
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây khi mà nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đã và đang trên đà phát triển đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để theo kịp xu hướng phát triển của khu vực và trên thế giới và đã đạt được những thành tựu nhất định trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho xã hội và giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các nhà máy, xí nghiệp, đường xá… nhằm phục vụ cho đời sống xã hội. ở nước ta hiện nay hoà cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh, hàng năm thu hút 30% tổng vốn đầu tư của cả nước. Để tồn tại và phát triển được các đơn vị sản xuất phải đảm bảo chủ trương sản xuất có lãi. Để đảm bảo được yêu cầu đó các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện, cải tạo máy móc thiết bị quy trình công nghệ, nâng cao tay nghề công nhân.
Nguyên vật liệu là khâu đầu vào của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành lên thực tế sản phẩm. Do đó các doanh nghiệp rất coi trọng đến vấn đề nguyên vật liệu, phải tiết kiệm, giảm chi phí đang là vấn đề hữu hiệu nhất.
Nhận thức rõ vấn đề này qua thời gian thực tập Công ty 789 - Bộ Quốc phòng em được biết công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu - công cụ công cụ của công ty đã đi vào nề nếp đáp ứng được yêu cầu quản lý NVL-CCDC trong công ty ở mức độ nhất định. Tuy nhiên nếu hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán NVL-CCDC thì công ty sẽ đạt hiệu quả hơn.
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL-CCDC ở Công ty 789 - Bộ Quốc phòng. Vì vậy em đã lưa chọn và tìm hiểu bảo vệ đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ" cho kỳ thực tập tốt nghiệp của mình.
Bố cục chuyên đề gồm:
Phần một: Đặc điểm chung của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
Phần hai: Thực trạng kế toán Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
Phần ba: Một số kiến nghị về công tác kế toán NVL- CCDC tại Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
Phần một
Đặc điểm chung của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 789-Bộ Quốc phòng
Công ty 789 - Bộ Quốc phòng là đơn vị chuyên ngành xây dựng cơ bản của quân đội, thuộc Cục quản lý hành chính - Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng.
Với tiền thân là một xí nghiệp xây dựng và sửa chữa gọi tắt là Xí nghiệp 789 được thành lập ngày 19/7/1989 theo quyết định số 529/69/QĐTM-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Đến năm 1996 công ty được thành lập lại theo Quyêt định số 478/QĐ-QP ngày 19/8/1996. Trên cơ sở sáp nhập các doanh nghiệp.
- Công ty 584 - Bộ Quốc phòng
- Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
- Xí nghiệp khảo sát thiết kế - Bộ Quốc phòng
Giấy chứng nhận kinh doanh số 110840 ngày 29/4/1996 của Uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà Nội.
Đến ngày 29/9/2003, Bộ Quốc phòng quyết định sát nhập:
Công ty 189 với công ty 789 theo quyết định số 244/2003/QĐ-BQP.
Công ty hiện nay có trụ sở chính tại 147- Hoàng Quốc Việt - Cầu giấy -Hà Nội.
Ngoài ra công ty còn có 2 chi nhánh đặt tại miền Trung và miền Nam.
- Chi nhánh tại miền Trung địa chỉ: 546A - Trưng Nữ Vương - phường Hoà Thuận - quận Hải Châu - TP. Đà Nẵng.
- Chi nhánh miền Nam: số 2 - Trần Quốc Hoàn - phường 4 - quận Tân Bình - TP Hồ Chí Minh.
Với địa bàn hoạt động của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng trải dài trên 70 tỉnh, thành phố cả nước từ các tỉnh biên giới phía Bắc đến các tỉnh đồng bằng Nam bộ và Tây Nguyên. Đối tượng sản xuất kinh doanh của công ty là trong và ngoài quân đội mà chủ yếu là các công trình xây dựng theo yêu cầu của quân đội.
Địa bàn hoạt động của công ty rộng. Vì vậy công tác quản lý của công ty gặp nhiều khó khăn nhưng do sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ - giám đốc công ty. Công ty đã vượt qua những khó khăn và luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, đạt tốc độ tăng trưởng cao có một số năm mức tích luỹ trung bình đạt 200%/năm. Tạo ra tích luỹ ban đầu làm tăng năng lực sản xuất, giải quyết đủ việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động, đóng góp một phần ngân sách nhà nước và quốc phòng.
ĐVT: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1. Vốn kinh doanh 152.567.655.017 205.478.503.551 350.680.405.000
2. Vốn cố định 24.506.888.911 25.715.015.212 30.640.582.350
3. Vốn lưu động 127.220.908.761 179.766.483.339 320.039.867.700
4. Doanh thu thuần 161.568.835.341 192.813.664.047 201.763.560.000
5. Lợi nhuận trước thuế 356.017.379 4.129.577.203 5.450.372.000
6. Nộp NSNN 377.341.214 5.397.211.922 3.260.400.000
7. Lợi nhuận sau thuế 2.443.559.284 2.937.820.586 3.189.972.000
Công ty được Bộ Quốc phòng xếp hạng đạt danh hiệu hạng I và được nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì và huân chương kháng chiến hạng 3. Được Bộ Xây dựng tặng cờ đơn vị đạt chất lượng cao công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam và 10 huy chương vàng cho công trình dân dụng và công nghiệp.
II. Chức năng - nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
- Được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo qui luật kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ quy định trong giấy phép và quyết định thành lập công ty.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức và thành phần kinh tế khác nhau.
- Được vay vốn từ nguồn vốn của cơ quan nhà nước và tự chịu trách nhiệm trang trải các khoản nợ theo chế độ hiện hành.
- Được đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Được đặt các đại diện, chi nhánh công ty trong và ngoài nước.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Với chức năng là một công ty xây dựng cơ bản, Công ty 789 - Bộ Quốc phòng hoạt động trong các lĩnh vực:
- Xây dựng các công trình quốc phòng, công nghiệp dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, công trình ngầm…
- Khảo sát thiết kế đầu tư xây dựng
- Đầu tư hạ tầng kinh doanh nhà
- Trang trí nội thất, lắp đặt điện nước.
- Khai thác đá, cát, sỏi, sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu.
- Kinh doanh vật tư, xử lý hàng tồn đọng
- Nhập khẩu thiêt bị sản xuất kinh doanh của công ty
3. Các công trình đã thi công
- Công ty 789 - Bộ Quốc phòng trong những năm qua đã thi công và bàn giao một số hạng mục của quốc phòng, công nghiệ và ngoài quân đội như sau:
- Nhà ăn Tổng cục II - Bộ Quốc phòng
- Khu nhà ở cán bộ trường đặc nhiệm - Bộ Công an
- Kho K899 - Tổng kho 765 - Cục quân khí - BQP
- Khu chung cư Mỹ Đình - Hà Nội
- Tường rào kho KV1 - Cục Quân khí - BQP
- Kho K12 - Quân đoàn II - Bộ Quốc phòng
Trên đây là một số hạng mục đã thi công hiện nay công ty còn đang thi công rất nhiều công trình đã và gần hoàn hành để bàn giao theo tiến độ.
4. Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh và chức năng của từng bộ phận
- Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh Công ty 789-Bộ Quốc phòng.
Bộ máy sản xuất của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
- Còn đối với những phế liệu của những công trình phá vỡ, xây dựng lại công ty cần có kế hoạch thu hồi lại. Đồng thời với việc giám sát việc cung ứng, thu hồi phế liệu thì các xí nghiệp của công ty phải nhanh chóng, cập nhật chính xác thông tin.
- Công ty cần có những biện pháp mạnh đối với những trường hợp làm ẩu, thiếu trách nhiệm đây cũng là một biện pháp góp phần vào làm hạn chế việc hao hụt vật tư trong thi công. Ngoài ra còn nâng cao trách nhiệm với từng cán bộ, công nhân viên góp phần tăng cường hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để cho việc thi công các công trình diễn ra theo đúng tiến độ thì công ty lên thực hiện tốt việc xây dựng dự toán, định mức NVL tạo điều kiện cho việc cung ứng đúng, đủ, kịp thời, chính xác.
Bên cạnh đó công ty cũng cần mở rộng các mối quan hệ với những nhà cung cấp có uy tín, tạo được quan hệ tốt với họ cũng là biện pháp để đảm bảo NVL trong quá trình thi công.
3.2. Hoàn thiện về công tác ghi chép sổ kế toán
Trong công tác kế toán của công ty đã áp dụng tổ chức hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức "Chứng từ ghi sổ".
Từ các chứng từ gốc hàng ngày kế toán ghi vào bảng kê tổng hợp chứng từ gốc cùng loại và cuối tháng mới với chứng từ ghi sổ nên việc ghi chép sổ sách cuối tháng bị dồn nhiều. Theo em việc ghi chép sổ sách kế toán của công ty cần thực hiện cập nhật số liệu kịp thời, thông tin nhanh hơn. Như vậy vừa đảm bảo về mặt thời gian cập nhật sổ sách, vừa đảm bảo cho ban lãnh đạo công ty có thông tin nhanh chóng để có thể kịp thời xử lý các sai sót có thể xảy ra. Bên cạnh đó thường xuyên đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán phụ trách công trình để đảm bảo việc cập nhật thông tin chính xác, nhanh chóng và đầy đủ.
Ngoài ra công ty cần hoàn thiện hơn trong việc theo dõi bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn công ty lên mở sổ theo dõi tháng như vậy sẽ thuận tiện hơn ki muốn theo dõi tình hình sử dụng NVL mà cũng giảm được khối lượng công việc về cuối tháng. Bên cạnh đó sẽ hạn chế việc sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
3.3. Quản lý nhân sự
Với mục tiêu là xây dựng và xây lắp các hạng mục công trình thì công ty cần một bộ phận cán bộ, công nhân viên rất lớn để phục vụ cho công tác xây dựng do vậy để tổ chức tốt được một cách khoa học đội ngũ nhân viên là một biện pháp quan trọng góp phần vào thành tích chung toàn công ty do đó công ty cần giám sát chặt chẽ kết quả và thời gian làm việc cũng như tiến độ công trình đó.
Công ty 789 - BQP là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng do vậy rất cần một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, tay nghề giỏi, có trách nhiệm trong công tác quản lý để hạnc hế chi phí và sự lãng phí về NVL, CCDC giúp giảm chi phí trong giá thành sản phẩm do vậy công tác quản lý NVL hết sức quan trọng đòi hỏi những nhà quản lý luôn phải tìm cho mình biện pháp quản lý tốt nhất cũng như sử dụng đợc nhân viên có trình độ cao vào những công việc đúng chức trách chuyên môn của mình.
Kết luận
Trong công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác kế toán nói riêng, đặc biệt là công tác kế toán NVL trong các công ty xây dựng, một lần nữa có thể khẳng định kế toán NVL có vai trò hết sức quan trọng trong công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế tại công ty 789 - BQP cho thấy công tác kế toán NVL đã giúp lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình thi công ở các công trình, phản ánh chính xác đầy đủ tình hình thu mua sử dụng và dự trữ NVL từ đó công ty có các biện pháp chỉ đạo đúng đắn.
Sau một thời gian thực tập ở công ty, em thấy rằng Công ty 789 - BQP luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng khá hoàn chỉnh, được thực hiện đúng theo chế độ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại nhất định mà em đóng góp thêm một số ý kiến ở phần III.
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong Ban Tài chính, thủ trưởng cơ quan và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Thu Hoà đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Song trong quá trình thực tập do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên những vấn đề em đưa ra không tránh khỏi những thiếu sót, em mong sẽ nhận được ý kiến đóng góp của các cô chú, anh chị trong công ty và các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện về mặt lý luận và có tính thực tiễn cao.
Một lần nữa em xin chân thành Thank cô giáo Nguyễn Thị Thu Hoà. Thank Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính Công ty 789 - BQP.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Học viên
Hà Trung Dũng
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần một: Đặc điểm chung của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng 2
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 789-Bộ Quốc phòng 2
II. Chức năng - nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng 3
1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng 3
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4
3. Các công trình đã thi công 4
4. Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh và chức năng của từng bộ phận 4
III. Tình hình chung về công tác kế toán của Công ty 789 - BQP 6
1. Cơ cấu sơ đồ bộ máy kế toán 6
2. Chức năng từng bộ phận kế toán 7
3. Hình thức và trình tự ghi sổ kế toán của Công ty 789 - BQP 8
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại Công ty 789 - BQP 10
I. Cơ sở lý luận 10
1. Khái niệm và đặc điểm NVL, CCDC 10
1.1. Khái niệm 10
1.2. Đặc điểm 10
2. Vai trò của NVL, CCDC 11
3. Phân loại NVL, CCDC 11
4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ 12
5. Nội dung kế toán NVL, CCDC 13
5.1. Khái niệm 13
5.2. Chứng từ sử dụng 13
5.3. Nội dung kế toán NVL, CCDC 14
6. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC 16
6.1. Hạch toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên 16
6.2. Hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 24
7. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, CCDC 26
II. Thực trạng công tác kế toán NVL,CCDC tại Công ty 789 - BQP 28
1. Tổ chức quản lý NVL, CCDC tại công ty 28
2. Chứng từ sử dụng 29
3. Trường hợp kế toán 51
4. Sổ sách kế toán 55
Phần III 71
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại công ty 789 - bộ quốc phòng 71
1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ công cụ tại Công ty 789 - Bộ Quốc phòng 71
1.1. Đánh giá chung tình hình sử dụng, quản lý nguyên vật liệu 71
1.2. Ưu, nhược điểm 72
2. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu 72
* Ưu điểm: 72
* Nhược điểm 73
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại Công ty 789 73
3.1. Hoàn thiện công tác quản lý vật tư 73
3.2. Hoàn thiện về công tác ghi chép sổ kế toán 74
3.3. Quản lý nhân sự 75
Kết luận 76
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây khi mà nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đã và đang trên đà phát triển đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để theo kịp xu hướng phát triển của khu vực và trên thế giới và đã đạt được những thành tựu nhất định trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho xã hội và giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các nhà máy, xí nghiệp, đường xá… nhằm phục vụ cho đời sống xã hội. ở nước ta hiện nay hoà cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh, hàng năm thu hút 30% tổng vốn đầu tư của cả nước. Để tồn tại và phát triển được các đơn vị sản xuất phải đảm bảo chủ trương sản xuất có lãi. Để đảm bảo được yêu cầu đó các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện, cải tạo máy móc thiết bị quy trình công nghệ, nâng cao tay nghề công nhân.
Nguyên vật liệu là khâu đầu vào của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành lên thực tế sản phẩm. Do đó các doanh nghiệp rất coi trọng đến vấn đề nguyên vật liệu, phải tiết kiệm, giảm chi phí đang là vấn đề hữu hiệu nhất.
Nhận thức rõ vấn đề này qua thời gian thực tập Công ty 789 - Bộ Quốc phòng em được biết công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu - công cụ công cụ của công ty đã đi vào nề nếp đáp ứng được yêu cầu quản lý NVL-CCDC trong công ty ở mức độ nhất định. Tuy nhiên nếu hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán NVL-CCDC thì công ty sẽ đạt hiệu quả hơn.
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL-CCDC ở Công ty 789 - Bộ Quốc phòng. Vì vậy em đã lưa chọn và tìm hiểu bảo vệ đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ" cho kỳ thực tập tốt nghiệp của mình.
Bố cục chuyên đề gồm:
Phần một: Đặc điểm chung của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
Phần hai: Thực trạng kế toán Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
Phần ba: Một số kiến nghị về công tác kế toán NVL- CCDC tại Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
Phần một
Đặc điểm chung của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 789-Bộ Quốc phòng
Công ty 789 - Bộ Quốc phòng là đơn vị chuyên ngành xây dựng cơ bản của quân đội, thuộc Cục quản lý hành chính - Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng.
Với tiền thân là một xí nghiệp xây dựng và sửa chữa gọi tắt là Xí nghiệp 789 được thành lập ngày 19/7/1989 theo quyết định số 529/69/QĐTM-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Đến năm 1996 công ty được thành lập lại theo Quyêt định số 478/QĐ-QP ngày 19/8/1996. Trên cơ sở sáp nhập các doanh nghiệp.
- Công ty 584 - Bộ Quốc phòng
- Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
- Xí nghiệp khảo sát thiết kế - Bộ Quốc phòng
Giấy chứng nhận kinh doanh số 110840 ngày 29/4/1996 của Uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà Nội.
Đến ngày 29/9/2003, Bộ Quốc phòng quyết định sát nhập:
Công ty 189 với công ty 789 theo quyết định số 244/2003/QĐ-BQP.
Công ty hiện nay có trụ sở chính tại 147- Hoàng Quốc Việt - Cầu giấy -Hà Nội.
Ngoài ra công ty còn có 2 chi nhánh đặt tại miền Trung và miền Nam.
- Chi nhánh tại miền Trung địa chỉ: 546A - Trưng Nữ Vương - phường Hoà Thuận - quận Hải Châu - TP. Đà Nẵng.
- Chi nhánh miền Nam: số 2 - Trần Quốc Hoàn - phường 4 - quận Tân Bình - TP Hồ Chí Minh.
Với địa bàn hoạt động của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng trải dài trên 70 tỉnh, thành phố cả nước từ các tỉnh biên giới phía Bắc đến các tỉnh đồng bằng Nam bộ và Tây Nguyên. Đối tượng sản xuất kinh doanh của công ty là trong và ngoài quân đội mà chủ yếu là các công trình xây dựng theo yêu cầu của quân đội.
Địa bàn hoạt động của công ty rộng. Vì vậy công tác quản lý của công ty gặp nhiều khó khăn nhưng do sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ - giám đốc công ty. Công ty đã vượt qua những khó khăn và luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, đạt tốc độ tăng trưởng cao có một số năm mức tích luỹ trung bình đạt 200%/năm. Tạo ra tích luỹ ban đầu làm tăng năng lực sản xuất, giải quyết đủ việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động, đóng góp một phần ngân sách nhà nước và quốc phòng.
ĐVT: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1. Vốn kinh doanh 152.567.655.017 205.478.503.551 350.680.405.000
2. Vốn cố định 24.506.888.911 25.715.015.212 30.640.582.350
3. Vốn lưu động 127.220.908.761 179.766.483.339 320.039.867.700
4. Doanh thu thuần 161.568.835.341 192.813.664.047 201.763.560.000
5. Lợi nhuận trước thuế 356.017.379 4.129.577.203 5.450.372.000
6. Nộp NSNN 377.341.214 5.397.211.922 3.260.400.000
7. Lợi nhuận sau thuế 2.443.559.284 2.937.820.586 3.189.972.000
Công ty được Bộ Quốc phòng xếp hạng đạt danh hiệu hạng I và được nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì và huân chương kháng chiến hạng 3. Được Bộ Xây dựng tặng cờ đơn vị đạt chất lượng cao công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam và 10 huy chương vàng cho công trình dân dụng và công nghiệp.
II. Chức năng - nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
- Được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo qui luật kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ quy định trong giấy phép và quyết định thành lập công ty.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức và thành phần kinh tế khác nhau.
- Được vay vốn từ nguồn vốn của cơ quan nhà nước và tự chịu trách nhiệm trang trải các khoản nợ theo chế độ hiện hành.
- Được đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Được đặt các đại diện, chi nhánh công ty trong và ngoài nước.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Với chức năng là một công ty xây dựng cơ bản, Công ty 789 - Bộ Quốc phòng hoạt động trong các lĩnh vực:
- Xây dựng các công trình quốc phòng, công nghiệp dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, công trình ngầm…
- Khảo sát thiết kế đầu tư xây dựng
- Đầu tư hạ tầng kinh doanh nhà
- Trang trí nội thất, lắp đặt điện nước.
- Khai thác đá, cát, sỏi, sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu.
- Kinh doanh vật tư, xử lý hàng tồn đọng
- Nhập khẩu thiêt bị sản xuất kinh doanh của công ty
3. Các công trình đã thi công
- Công ty 789 - Bộ Quốc phòng trong những năm qua đã thi công và bàn giao một số hạng mục của quốc phòng, công nghiệ và ngoài quân đội như sau:
- Nhà ăn Tổng cục II - Bộ Quốc phòng
- Khu nhà ở cán bộ trường đặc nhiệm - Bộ Công an
- Kho K899 - Tổng kho 765 - Cục quân khí - BQP
- Khu chung cư Mỹ Đình - Hà Nội
- Tường rào kho KV1 - Cục Quân khí - BQP
- Kho K12 - Quân đoàn II - Bộ Quốc phòng
Trên đây là một số hạng mục đã thi công hiện nay công ty còn đang thi công rất nhiều công trình đã và gần hoàn hành để bàn giao theo tiến độ.
4. Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh và chức năng của từng bộ phận
- Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh Công ty 789-Bộ Quốc phòng.
Bộ máy sản xuất của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng
- Còn đối với những phế liệu của những công trình phá vỡ, xây dựng lại công ty cần có kế hoạch thu hồi lại. Đồng thời với việc giám sát việc cung ứng, thu hồi phế liệu thì các xí nghiệp của công ty phải nhanh chóng, cập nhật chính xác thông tin.
- Công ty cần có những biện pháp mạnh đối với những trường hợp làm ẩu, thiếu trách nhiệm đây cũng là một biện pháp góp phần vào làm hạn chế việc hao hụt vật tư trong thi công. Ngoài ra còn nâng cao trách nhiệm với từng cán bộ, công nhân viên góp phần tăng cường hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để cho việc thi công các công trình diễn ra theo đúng tiến độ thì công ty lên thực hiện tốt việc xây dựng dự toán, định mức NVL tạo điều kiện cho việc cung ứng đúng, đủ, kịp thời, chính xác.
Bên cạnh đó công ty cũng cần mở rộng các mối quan hệ với những nhà cung cấp có uy tín, tạo được quan hệ tốt với họ cũng là biện pháp để đảm bảo NVL trong quá trình thi công.
3.2. Hoàn thiện về công tác ghi chép sổ kế toán
Trong công tác kế toán của công ty đã áp dụng tổ chức hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức "Chứng từ ghi sổ".
Từ các chứng từ gốc hàng ngày kế toán ghi vào bảng kê tổng hợp chứng từ gốc cùng loại và cuối tháng mới với chứng từ ghi sổ nên việc ghi chép sổ sách cuối tháng bị dồn nhiều. Theo em việc ghi chép sổ sách kế toán của công ty cần thực hiện cập nhật số liệu kịp thời, thông tin nhanh hơn. Như vậy vừa đảm bảo về mặt thời gian cập nhật sổ sách, vừa đảm bảo cho ban lãnh đạo công ty có thông tin nhanh chóng để có thể kịp thời xử lý các sai sót có thể xảy ra. Bên cạnh đó thường xuyên đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán phụ trách công trình để đảm bảo việc cập nhật thông tin chính xác, nhanh chóng và đầy đủ.
Ngoài ra công ty cần hoàn thiện hơn trong việc theo dõi bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn công ty lên mở sổ theo dõi tháng như vậy sẽ thuận tiện hơn ki muốn theo dõi tình hình sử dụng NVL mà cũng giảm được khối lượng công việc về cuối tháng. Bên cạnh đó sẽ hạn chế việc sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
3.3. Quản lý nhân sự
Với mục tiêu là xây dựng và xây lắp các hạng mục công trình thì công ty cần một bộ phận cán bộ, công nhân viên rất lớn để phục vụ cho công tác xây dựng do vậy để tổ chức tốt được một cách khoa học đội ngũ nhân viên là một biện pháp quan trọng góp phần vào thành tích chung toàn công ty do đó công ty cần giám sát chặt chẽ kết quả và thời gian làm việc cũng như tiến độ công trình đó.
Công ty 789 - BQP là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng do vậy rất cần một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, tay nghề giỏi, có trách nhiệm trong công tác quản lý để hạnc hế chi phí và sự lãng phí về NVL, CCDC giúp giảm chi phí trong giá thành sản phẩm do vậy công tác quản lý NVL hết sức quan trọng đòi hỏi những nhà quản lý luôn phải tìm cho mình biện pháp quản lý tốt nhất cũng như sử dụng đợc nhân viên có trình độ cao vào những công việc đúng chức trách chuyên môn của mình.
Kết luận
Trong công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác kế toán nói riêng, đặc biệt là công tác kế toán NVL trong các công ty xây dựng, một lần nữa có thể khẳng định kế toán NVL có vai trò hết sức quan trọng trong công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế tại công ty 789 - BQP cho thấy công tác kế toán NVL đã giúp lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình thi công ở các công trình, phản ánh chính xác đầy đủ tình hình thu mua sử dụng và dự trữ NVL từ đó công ty có các biện pháp chỉ đạo đúng đắn.
Sau một thời gian thực tập ở công ty, em thấy rằng Công ty 789 - BQP luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng khá hoàn chỉnh, được thực hiện đúng theo chế độ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại nhất định mà em đóng góp thêm một số ý kiến ở phần III.
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong Ban Tài chính, thủ trưởng cơ quan và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Thu Hoà đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Song trong quá trình thực tập do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên những vấn đề em đưa ra không tránh khỏi những thiếu sót, em mong sẽ nhận được ý kiến đóng góp của các cô chú, anh chị trong công ty và các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện về mặt lý luận và có tính thực tiễn cao.
Một lần nữa em xin chân thành Thank cô giáo Nguyễn Thị Thu Hoà. Thank Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính Công ty 789 - BQP.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Học viên
Hà Trung Dũng
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần một: Đặc điểm chung của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng 2
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 789-Bộ Quốc phòng 2
II. Chức năng - nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng 3
1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 789 - Bộ Quốc phòng 3
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4
3. Các công trình đã thi công 4
4. Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh và chức năng của từng bộ phận 4
III. Tình hình chung về công tác kế toán của Công ty 789 - BQP 6
1. Cơ cấu sơ đồ bộ máy kế toán 6
2. Chức năng từng bộ phận kế toán 7
3. Hình thức và trình tự ghi sổ kế toán của Công ty 789 - BQP 8
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại Công ty 789 - BQP 10
I. Cơ sở lý luận 10
1. Khái niệm và đặc điểm NVL, CCDC 10
1.1. Khái niệm 10
1.2. Đặc điểm 10
2. Vai trò của NVL, CCDC 11
3. Phân loại NVL, CCDC 11
4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ 12
5. Nội dung kế toán NVL, CCDC 13
5.1. Khái niệm 13
5.2. Chứng từ sử dụng 13
5.3. Nội dung kế toán NVL, CCDC 14
6. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC 16
6.1. Hạch toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên 16
6.2. Hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 24
7. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, CCDC 26
II. Thực trạng công tác kế toán NVL,CCDC tại Công ty 789 - BQP 28
1. Tổ chức quản lý NVL, CCDC tại công ty 28
2. Chứng từ sử dụng 29
3. Trường hợp kế toán 51
4. Sổ sách kế toán 55
Phần III 71
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại công ty 789 - bộ quốc phòng 71
1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ công cụ tại Công ty 789 - Bộ Quốc phòng 71
1.1. Đánh giá chung tình hình sử dụng, quản lý nguyên vật liệu 71
1.2. Ưu, nhược điểm 72
2. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu 72
* Ưu điểm: 72
* Nhược điểm 73
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại Công ty 789 73
3.1. Hoàn thiện công tác quản lý vật tư 73
3.2. Hoàn thiện về công tác ghi chép sổ kế toán 74
3.3. Quản lý nhân sự 75
Kết luận 76
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: