fatdragon31
New Member
các phương pháp: - Lập chứng từ để thu nhận thông tin. - Đánh giá để làm cơ sở cho chuyện ghi sổ, tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị. - Sử dụng tài khoản để tổng hợp số liệu, theo chỉ tiêu giá trị.- Ghi sổ kép nhằm phản ánh tài sản theo hai khía cạnh: Hình thức còn tại và nguồn hình thành.- Kiểm kê nhằm xác định chính xác số lượng tài sản hiện có. - Lập báo cáo nhằm cung cấp thông tin. .Phạm vi của kế toán quản trị là : Hạch toán kế toán trên TK cấp 2, 3,4… và sổ chi tiết, cùng thời hạch toán nghề vụ trên sổ chi tiết. Phương pháp tiến hành Phương pháp để tiến hành kế toán quản trị gồm : 1. Phương pháp lập chứng từ : Chứng từ là giấy tờ chứng minh sự phát sinh,hay trả thành nghề vụ kinh tế. Chứng từ được lập phục vụ cho cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Do vậy ngoài những nội dung cơ bản của chứng từ để phục vụ yêu cầu kế toán tổng hợp trên TK cấp 1,cấp 2 (những nội dung này vừa được quy định trong hệ thống chứng từ do nhà nước ban hành), kế toán còn phải căn cứ vào yêu cầu kế toán rõ hơn trên TK cấp 3, 4 v.v… và sổ rõ hơn để quy định thêm các nội dung ghi chép trên chứng từ để phục vụ yêu cầu này. Chứng từ sau khi lập được chuyển cho bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị (mỗi bộ phận một liên ) để làm căn cứ hạch toán. 2. Phương pháp đánh giá: Là dùng trước biểu hiện giá trị tài sản. Nguyên tắc đánh giá của kế toán tài chính là : giá gốc (giá thực tế ). Trong kế toán quản trị, tài sản cũng được đánh giá theo giá gốc,để đối chiếu số liệu giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ yêu cầu quản lý tức thời, cần thiết phải sử dụng giá ước tính (giá hạch toán ) trong kế toán quản trị 3. Phương pháp tài khoản là phương pháp tập hợp hệ thống hoá nghề vụ kinh tế theo nội dung kinh tế của nghề vụ nhằm phản ánh và giám đốc thường xuyên từng đối tượng kế toán. Trong kế toán quản trị các TK được sử dụng để theo dõi từng đối tượng của kế toán quản trị, đây là đối tượng của kế toán tài chính được rõ hơn hoá, theo yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản lý doanh nghiệp. 4. Phương pháp ghi sổ kép là cách ghi nghề vụ kinh tế vào TK kế toán, thể hiện được mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán. 5. Phương pháp tính giá thành : Là phương pháp xác định chi phí trong một khối lượng sản phẩm hay dịch vụ vừa hoàn thành sản xuất. Trong kế toán quản trị chuyện tính giá thành được tiến hành theo yêu cầu hạch toán nội bộ.6. Phương pháp lập báo cáo nội bộ theo yêu cầu cung cấp thông tin của các nhà quản lý doanh nghề theo các cấp quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. 7. Phương pháp đồ thị để phục vụ cho chuyện ra các quyết định, lập phương án kinh doanh. Như vậy phương pháp kế toán quản trị cũng là phương pháp kế toán nói chung, nhưng có các đặc điểm riêng để phù hợp với tính chất thông tin của kế toán quản trị, đó là : -Tính đặc thù nội bộ của các sự kiện.-Tính linh hoạt, tính thích ứng với sự biến biến đổi hàng ngày của các sư kiện. -Tính chất bay tiền tệ được chú trọng nhiều hơn trong các chỉ tiêu báo cáo. -Tính dự báo ( phục vụ chuyện lập kế hoạch ). -Tính pháp lý đối với tài liệu gốc và tính chỉ dẫn ở thông tin trên báo cáo quản trị.-Không có tính chuẩn mực chung. Trên cơ sở mục tiêu và yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp, để xác định nội dung kế toán quản trị trong từng doanh nghề cụ thể. Nội dung này mang tính đặc thù của từng doanh nghiệp, nhưng có thể khái quát thành các nội dung sau : ° Kế toán rõ hơn tài sản cố định: Gồm chuyện hạch toán về số lượng, giá trị, các thông số kỹ thuật, thời (gian) gian khấu hao, mức khấu hao, sự biến động về số lượng, về giá trị do nhượng bán, do thanh lý, do chuyển nội bộ, do điều chuyển theo lệnh cấp trên v.v…° Kế toán rõ hơn vật tư , hàng hoá, thành phẩm : Gồm chuyện hạch toán theo số lượng và giá trị của từng thứ, từng nhóm, theo từng kho (nơi quản lý ). ° Kế toán rõ hơn nợ phải thu, nợ phải trả theo từng đối tượng nợ, từng nghề vụ phát sinh nợ và thanh toán nợ, theo dõi kỳ hạn thanh toán nợ, hạch toán rõ hơn khoản nợ bằng ngoại tệ và bằng cùng Việt Nam. ° Kế toán chi phí phát sinh theo từng đối tượng hạch toán, theo nội dung kinh tế, theo khoản mục giá thành. Xác định giá thành sản xuất cho các đối tượng tính giá thành. ° Kế toán rõ hơn nguồn vốn kinh doanh theo các đối tượng lũy vốn. ° Kế toán chi phí và thu nhập theo từng bộ phận trong doanh nghiệp, theo yêu cầu hạch toán nội bộ. ° Lập các báo cáo nội bộ theo định kỳ (do các nhà quản lý doanh nghề quy định và báo cáo nhanh theo yêu cầu đột xuất để phục vụ yêu cầu ra quyết định của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. ° Thu thập và xử lý thông tin để phục vụ yêu cầu ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn. ° Lập dự toán để phục vụ chức năng giám sát quá trình sản xuất kinh doanh. Những nội dung trên vừa bao gồm nội dung kế toán rõ hơn mà lâu nay hệ thống kế toán doanh nghề Việt Nam vừa thực hiện, nhưng ở mức độ ghi nhận sự kiện, chưa tổng hợp thành các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý. Kế toán quản trị mang đậm tính đặc thù, là vấn đề mang màu sắc chi tiết, gắn với từng doanh nghề cụ thể, do đó bất thể có quy định thống nhất về nội dung kế toán quản trị cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên rất cần sự hướng dẫn, định hướng của Nhà nước như trên, để kế toán quản trị có thể dễ dàng đi vào thực tế, và thực sự được thừa nhận như một tất yếu bất thể hòa tan vào kế toán tài chính