orange.4792
New Member
Download miễn phí Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hoàng Anh
Sau khi được thủ trưởng duyết, kế toán thực hiện thanh toán tiền lương cho từng xí nghiệp. Sau đó tại các xí nghiệp, kế toán sẽ thực hiện thanh toán cho các tổ, công nhân theo Bảng thanh toán tiền lương của tháng.
Tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, từ các chứng từ trên đồng thời với Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( biểu 1.8) kế toán vào sổ chi tiết đối tượng TK 6221( biểu 1.9) mở tại các xí nghiệp cho từng sản phẩm, các sổ nhật ký chung ( biểu 1.10) và sổ cái TK 622, kế toán cũng phản ánh các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương vào sổ cái TK 6221( biểu 1.11), cuối quý kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết TK 6221 để ghi vào Bảng tổng hợp chi tiết chi phí nhân công trực tiếp ( biểu 1.12).
Cuối quý 4 kế toán tính ra tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm của sản phẩm “ Vỏ lọc bụi Uông Bí” là 207.733.217 đ. Kế toán hạch toán như sau:
+ Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 6221( Vỏ lọc bụi Uông Bí): 207.733.217 VNĐ
Có TK 334 : 207.733.217 VNĐ
+ Trích các khoản theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 6221( Vỏ lọc bụi Uông Bí) : 2.044.704 VNĐ
Có TK 338 : 2.044.704 VNĐ
Trong đó TK 3382: 4.154.664 VNĐ
TK 3383: 14.371.800 VNĐ
TK 3384: 1.916.240. VNĐ
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-05-khoa_luan_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_c6cJbTkl6h.png /tai-lieu/khoa-luan-ke-toan-tap-hop-chi-phi-san-xuat-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-tnhh-hoang-anh-87953/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
3.Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, hay còn gọi là mô hình kế toán một cấp. Phòng kế toán của Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của công ty phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Sơ đồ 8: Sơ đồ bộ máy Phòng Kế toán tài chính
Kế toán trưởng
Kế
toán thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán tài
sản
Th ủ quỹ
Kế toán kho hàng
Kế
toán tiền lương
Kế toán
tập hợp
CP và
tính giá thành
Kế toán vật tư
Phó phòng
( kế toán tổng hợp)
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ đối chiếu
· Lao động và phân công lao động kế toán.
Phòng kế toán tài chính có 10 nhân viên, tại đây mỗi một nhân viên được phân công một công việc nhất định trong bộ máy kế toán. Cụ thể sự phân công công việc và trách nhiệm như sau:
- Trưởng phòng (Kế toán trưởng): Phụ trách chung ,trực tiếp đảm nhận công tác tài chính.Bao gồm lập kế hoạch tài chính và tín dụng, giải quyết các vấn đề quan hệ tài chính tín dụng với các cơ quan tài chính tài chính, ngân hàng.
- Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm.Kế toán công nợ nội bộ và các khoản công nợ khác, tổng hợp kiểm kê tài sản, theo dõi các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty, thay mặt trưởng phòng phụ trách công tác chung của trưởng phòng khi trưởng phòng đi công tác.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán mua hàng: Kiểm tra theo dõi, làm thủ tục thanh toán với ngân hàng toàn bộ chứng từ xuất nhập khẩu giải quyết điều chỉnh khiếu nại, bồi thường, làm thủ tục vay.Theo dõi hạch toán kế toán mua hàng và các khoản công nợ phải trả, làm hợp đồng, bộ chứng từ, hoá đơn mua hàng.
- Kế toán TSCĐ kiêm bán hàng: Theo dõi, hạch toán chi tiết và tổng hợp sự biến động về TSCĐ, CCDC, khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, phân bổ CCDC theo tính chất hàng hoá, kiểm kê tài sản và công cụ lao động định kỳ theo quy định của nhà nước.Theo dõi hạch toán kế toán bán hàng và các khoản phải thu ,lập hợp đồng, hoá đơn bán hàng .
- Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán thuế: thực hiện kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, thực hiện thanh toán tạm ứng, tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiền hàng và các thanh toán khác.Theo dõi, hạch toán các khoản thuế và làm thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu, làm thủ tục hoàn thuế .
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về thu, chi tiền mặt, báo cáo kiểm kê quỹ.
- Kế toán kho hàng : Theo dõi toàn bộ hàng nhập, xuất, tồn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kiểm kê và lập báo cáo kiểm kê hàng tồn kho
- Kế toán vật tư: Hạch toán chi phí, tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hạch toán chi phí hàng mua, bán, chi phí quản lý xí nghiệp và các khoản tạm ứng
- Kế toán tiền lương: Theo dõi tình hình thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công, BHXH, BHYT cho CBCNV hàng tháng.
- Kế toán chi phí và tính giá thành: Tập hợp các loại chi phí và tính giá thành các công trình hoàn thành, tổng hợp phí, phân loại hạch toán và phân bổ phí theo khoản mục mặt hàng
Phòng kế toán của Công ty luôn có sự phân công trách nhiệm cụ thể và phối hợp hoạt động nhịp nhàng.
· Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Chính sách kế toán áp dụng:
- Đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán là tiền Việt Nam ( VNĐ).
- Tỷ giá hạch toán ngoại tệ là theo tỷ giá liên Ngân hàng, cuối tháng có đánh giá chênh lệch ngoại tệ.
- Kỳ kế toán: hiện nay kỳ kế toán của Công ty được xác định theo từng quý. Cuối mỗi quý Công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập BCTC theo quy định.
- Năm kế toán: Được xác định theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
- Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp sổ số dư để hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu và thành phẩm tồn kho.
- Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ, công cụ nhập kho: tính theo giá thực tế.
- Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Công ty đáng giá sản phẩm dở dang theo phương pháp sản lượng ước tính tương đương.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn.
- Giá trị sản phẩm xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty áp dụng theo quyết định 1141 TC/ CĐKT ngày 01/ 01/ 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và thông tư 120/2002/ TT – BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 89/ 2002/ NĐ - CP về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hoá đơn. Những chứng từ liên quan đến phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: phiếu xuất kho, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao,
Hệ thống tài khoản
Công ty xây dựng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản cấp 2 theo quy định, ngoài ra còn sử dụng các tiểu khoản (Tài khoản cấp 3) và các tiết khoản ( tài khoản cấp 4) chi tiết theo từng đối tượng cần quản lý.
Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với đặc thù quản lý, kinh doanh Công ty thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung. Mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép và đáp ứng yêu cầu của quản lý Công ty đã áp dụng kế toán máy. Quy trình ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 9: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Máy xử lý các thao tác trên máy
Sổ cái các tài khoản
Nhập dữ liệu vào trong máy
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Mối quan hệ giữa các sổ kế toán trong quy trình kế toán:
Để thực hiện công tác kế toán tại Công ty, phòng kế toán được trang bị 10 máy tính. Các thao tác ghi sổ từ các chứng từ lên sổ chi tiết đều do kế toán phụ trách phần hành trực tiếp thực hiện. Sau đó thông qua kế toán máy các số liệu được tổng hợp theo từng phần hành, cuối cùng máy tính sẽ cung cấp các báo cáo mà kế toán viên cần. Do áp dụng kế toán máy nên khâu quan trọng nhất là nhập dữ liệu vào máy tính qua phần mềm kế toán. Ngay sau khi nhập số liệu, kế toán viên có thể có được các sổ tổng hợp, sổ chi tiết hay các báo cáo tài chính mình cần. Tuy nhiên, quy định kiểm tra đối chiếu các sổ là hàng tháng và quy định để lập các báo cáo kế toán là hàng quý.
Báo cáo kế toán
Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp tiến hành lập các báo cáo tài chính. Hiện nay, Công ty đang sử dụng bốn loại báo cáo tài chính đó là:
Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01-DN);
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu B02-DN);
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu B03-DN);
Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu B09-DN).
Hệ thống báo cáo này sẽ được gửi kèm theo với báo cáo kiểm toán đến các cơ quan sau: Cục tài chính doanh nghiệp; Cục thống kê Hà Nội; Chi cục tài chính Hà Nội; Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam; Ngân hàng Công thương.
Ngoài các báo cáo tài chính trên Công ty còn thường xuyên lập các báo cáo quản trị như: Báo cáo nguồn vốn của doanh nghiệp; Báo cáo chi tiết tình hình tăng, giảm TSCĐ; Báo cáo chi tiết tình hình công nợ phải thu, phải trả; Báo cáo chi phí, Báo cáo chi phí tiền lương,...Tuy nhiên, các báo cáo này không được lập theo định kỳ mà chỉ được lập khi có yêu cầu của nhà quản trị để ra các quyết định quản trị.
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hoàng Anh
1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Các sản phẩm của Công ty chủ yếu được hoàn thành tại một xí nghiệp chính. Để phù hợp với đặc điểm đó, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là theo từng xí nghiệp sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm, do đó phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của Công ty cũng tập hợp theo xí nghiệp sản xuất và theo từng sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở Công ty có thể được phân loại theo mục đích, công dụng thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu như sắt, tôn các loại, xi măng, cát sỏi, dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung gồm có:
- Chi phí về lao động gián tiếp: chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của giám đốc xí nghiệp, cán bộ phòng kỹ thuất tại các xí nghiệp, quản đốc, và các công nhân phục vụ chung.
- Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý sản xuất: vật liệu làm khuôn mẫu, khay cối, phục vụ cho sản xuất chi tiết sản phẩm, sửa...