rica17

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
lời mở đầu

trong thế kỷ xxi, nền kinh tế thế giới đang phát triển với một tốc độ nhanh chóng. phát triển toàn diện cả về chiều rộng và chiều sâu. qui mô của nền kinh tế thế giới ngày càng được mở rộng cùng với sự phát triển hết sức mạnh mẽ của tất cả các ngành nghề và ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
trong quá trình phát triển chung ấy, với các nguồn lực và lợi thế của mình, việt nam có nhiều khả năng phát triển nền kinh tế, mở rộng quan hệ buôn bán và hợp tác kinh tế với những cường quốc kinh tế – công nghệ trên thế giới, đa phương hoá quan hệ, đa dạng hoá thị trường, phát triển nền kinh tế đối ngoại với tốc độ cao.
bốn mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta hiện nay là dầu thô, dệt may, thuỷ hải sản và gạo. riêng đối với ngành công nghiệp dệt may, trong tương lai, đây sẽ là một ngành công nghiệp đầy triển vọng với những điều kiện thuận lợi lớn. ngành công nghiệp dệt may nói chung và ngành may mặc nói riêng luôn sẵn có nhiều điều kiện thuận lợi song bên cạnh đó là hàng loạt các khó khăn khác nảy sinh. với những thị trường lớn nhiều tiềm năng thì cạnh tranh luôn là yếu tố tất yếu. riêng đối với ngành may gia công xuất khẩu thì nước ta là một nước có tiềm năng rất lớn bởi nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ nên có sức cạnh tranh về giá thành gia công. bên cạnh chất lượng, mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng thì hạ giá thành sản phẩm là một nhân tố cơ bản để doanh nghiệp có điều kiện thực hiện việc cạnh tranh với các đối tác có liên quan trong nền kinh tế thị trường. hơn nữa, khi tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế sản xuất xã hội thì tiết kiệm lại là một quốc sách. để có thể xâm nhập, khẳng định và chiếm lĩnh vị trí cao trên các thị trường lớn, ngoài việc khai thác lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, vị trí địa lý, ổn định về kinh tế chính trị…thì việc cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm được coi là một trong những giải pháp tối ưu. mục tiêu chính của biện pháp này là nâng cao tính cạnh tranh, tranh chấp vị trí dẫn đầu về chi phí trên thị trường, nhưng ngoài ra nó còn có nhiều tác dụng lớn khác phải kể đến như:
đảm bảo lượng lợi nhuận cần thiết cho công ty
là đòn bẩy nhằm ổn định và cắt giảm giá cả
tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm lượng vật liệu dư thừa
tạo ra một cơ cấu tổ chức đáng tin cậy cho công ty nhằm đối phó với những thách thức trong tương lai.
thiết lập kế hoạch, thực hiện và giám sát các mục tiêu và sự đổi mới một cách kiên định.
đồng thời giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải phấn đấu để hoàn thành kế hoạch giá thành và mức hạ giá thành sản phẩm. để thực hiện được các mục tiêu của doanh nghiệp thì công tác kế toán chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế đã được thực hiện như thế nào? làm được gì? và có thể làm được gì?
mong muốn tìm được câu trả lời nhằm mục đích nâng cao trình độ lý luận và khả năng nghiên cứu thực hành của bản thân, bằng các kiến thức chuyên môn đã được học tập trong nhà trường, trong quá trình thực tập, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì. từ đó em đã quyết định chọn đề tài : “kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì” cho chuyên đề tốt nghiệp của em.
chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 nội dung sau :
phần thứ nhất: những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
phần thứ hai: thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì.
phần thứ ba: hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì.

phần thứ nhất
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
i. sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1. chi phí sản xuất
1.1. khái niệm chi phí sản xuất
khái niệm về chi phí sản xuất: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý).
thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá.
phân biệt giữa chi phí và chỉ tiêu: chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho qúa trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
1.2. phân loại chi phí sản xuất
phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần thực hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất kinh doanh.
để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
theo quy định hiện hành thì chi phí sản xuất được phân thành 6 yếu tố:
yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
yếu tố nhân công: phản ánh tổng số tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương và phản ánh phần bhxh,bhyt,kpcđ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
yếu tố khấu hao tscđ: phản ánh tổng số khấu hao tscđ phải trích trong kỳ của tất cả tscđ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
yếu tố bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
phân loại theo cách này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã dùng vào quá trình sản xuất trong kỳ.
phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành:
theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
theo quy định hiện nay, chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục sau:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu …tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phụ cấp và các khoản trích theo lương cho các quý bhxh,bhyt và kpcđ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất(trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
ngoài ra khi tính giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất chung được phân loại theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất ra. cụ thể như sau:
chi phí sxc được chia thành 2 loại:
một là chi phí sxc cố định là chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi theo sản lượng sản phẩm sản xuất ra như chi phí khấu hao tscđ và chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí hành chính trong phân xưởng.
hai là chi phí sxc biến đổi là chi phí gián tiếp thay đổi trực tiếp hay gần như trực tiếp theo sản lượng sản phẩm dở dang, ví dụ như chi phí nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài.
ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo những cách sau:
phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc và sản phẩm hoàn thành
phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất
phân loại theo khả năng kiểm soát
việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng kiểm tra, phân tích qúa trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm từ đó dễ dàng nghiên cứu để cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường làm cơ sở lập kế hoạch kinh doanh và dự án cho tương lai.
2. giá thành sản phẩm
2.1. khái niệm giá thành sản phẩm
quá trình sản xuất đó là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra hay input thành output, như vậy nó bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. mặt hao phí sản xuất được phản ánh qua chỉ tiêu chi phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất phản ánh qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
việc nghiên cứu chỉ tiêu giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng, nó liên quan đến việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong đơn vị, chỉ có xác định đúng đắn chỉ tiêu giá thành sản phẩm mới có cơ sở cho việc xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán, thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường thì việc phân loại giá thành sản phẩm là một việc làm không thể thiếu.
2.2. phân loại giá thành sản phẩm
phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:
theo tiêu thức này giá thành bao gồm:
- giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. gía thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm để thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất.
- giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
theo tiêu thức này giá thành được phân loại như sau:
- giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
- giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí quản lý và chi phí bán hàng). giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
giá thành giá thành chi phí chi phí
toàn bộ của = sản xuất + quản lý + tiêu thụ
sản phẩm tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm
3. mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau. kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành sản phẩm, còn tính giá thành sản phẩm là mục đích cuối cùng của tập hợp chi phí sản xuất. muốn tính được giá thành sản phẩm phải dựa vào chi phí sản xuất đã tập hợp được. chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất chính, hoạt động sản xuất ngoài cơ bản của doanh nghiệp. còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí có liên quan đến khối lượng của sản phẩm đã hoàn thành trong đó bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ.
có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm qua sơ đồ dưới đây:
2. điều kiện thực hiện kiến nghị hoàn thiện:
với bộ máy quản lý như hiện nay, phòng kế toán – tài vụ có một đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm được tổ chức sắp xếp đúng công việc thì việc thực hiện các kiến nghị trên là việc hoàn toàn có thể thực hiện được. hơn nữa các kế toán viên của xí nghiệp đều đã được đào tạo về hạch toán kế toán trên máy vi tính , áp dụng phần mềm kế toán có tính giá thành là điều kiện cần thiết để đưa hiệu quả công việc lên một mức độ cao hơn.





kết luận
tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của người quản lí, đặc biệt là những người làm công tác kế toán. giữa lí thuyết và thực tế luôn có một khoảng cách, do đó cần có sự vận dụng lí thuyết vào thực tế một cách phù hợp. song phải trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc kế toán chung đã được thừa nhận, các qui định hiện hành của nhà nước và đảm bảo hai yêu cầu song song của kế toán là tính chính xác, hợp lí kết hợp với đơn giản, dễ làm, dễ hiểu và dễ kiểm tra.
là một người sinh viên trước khi ra trường bước vào làm công tác, công việc thực tế thì điều quan trọng là cần trải qua những đợt đi thực tế và thực tập tại cơ sở để làm quen với các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thực tiễn cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đó và cách thu thập, xử lí chúng để có được các thông tin hữu ích nhằm phục vụ các mục đính nhất định của các nhà quản lí. qua những quá trình đó sẽ giúp cho người sinh viên nâng cao trình độ lí luận và khả năng nắm bắt thực tế, đồng thời là điều kiện để phát huy và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế bằng việc chọn một đề tài để viết chuyên đề tốt nghiệp .
bài chuyên đề của em đã tập trung trình bày những lí luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì. qua thực tế thực tập tại xí nghiệp và bằng những kiến thức thu được trong nhà trường em đã đưa ra những ưu điểm, tồn tại cũng như phương hướng hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm may gia công.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top