chetviyeu_lieuxieuvitien_1481994
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người, lao động còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay, nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá trình lao động, người lao động đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định. Do đó, muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo ra cũng như doanh thu thu về từ lượng những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần đề trả cho người lao động. Đó chính là tiền công của người lao động (tiền lương).
Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương, là một trong những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động. Từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác, việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông” cho chuyên đề của mình.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông.
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ
TIN HỌC VIỄN THÔNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần điện tử tin học Viễn Thông là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu Chính Viễn Thông được thành lập ngày 28 tháng 10 năm 2002 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 01003001493 do sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty có mở tải khoản tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, có con dấu riêng hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông.
Tên giao dịch bằng tiếng anh: Telecom eletronic infomatic joint stock company.
Tên viết tắt bằng tiếng anh : Telefor.,jsc.
Trụ sở chính: Số 31BT4 khu Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.6412727 Fax : 04.6412570
* Chức năng và nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty:
- Buôn bán thiết bị vật tư, máy móc trong kinh doanh điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thông văn phòng.
- Xây dựng lắp ráp, lắp hệ thống tổng đài, hệ thống cáp và mạng thông tin.
- Xây dựng công trình thu, phát vô tuyến điện truyền dẫn, chuyển mạch, thiết bị đầu cuối, các cột cao, ăng ten tự đứng và có dây néo.
- Xây dựng các trạm nguồn, đường dây tải điện hạ thế dưới 35KV.
- Sản xuất gia công cơ khí.
- Lắp ráp , lắp đặt bảo hành sửa chữa tổng đài điện thoại có dung lượng nhỏ, máy Fax, điện thoại di động, cố định, máy nhắn tin.
- Sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Tổ chức tư vấn du học và đào tạo (chủ yếu trong lĩnh vực điện tử, tin học, viễn thông và ngoại ngữ)
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
* Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
- Đại hội đồng cổ đông: 30 người
- Ban kiểm soát : 3 người.
- Hội đồng quản trị: 10 người.
- Phòng kế hoạch và hành chính tổng hợp: 5 người.
- Phòng tài chính kế toán, tài vụ: 6 người.
- Phòng kỹ thuật: 5 người.
- Ngoài ra công ty còn có một số bộ phận nhỏ phục vụ hậu cần cho các phòng trên.
- Đã lắp đặt hệ thống tổng đài nhỏ DTS do công ty Viteco sản xuất cho bưu điện Hà Tĩnh.
Đã lắp đặt hệ thống phục vụ giảng dạy và hội thảo cho trương công nhân bưu điện I Hà Nam.
Đã lắp đặt các trạm biến áp điện lực cho điện lực Kim Sơn - Ninh Bình.
Đã lắp đặt , nâng cấp công trình cáp cho thị xã Hoà Bình.
Đã lắp đặt hệ thống thiết bị tin học và phòng cháy ĐH An Ninh.
Đã lắp đặt hệ thống vi tính mạng ngoại vi cho công ty truyền số liệu VAS cho bưu điện Hà Nội.
* Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty:
Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp. Do đặc thù của ngành xây lắp nên việc tổ chức sản xuất của công ty cũng mang những nét đặc thù riêng và ngày càng hoàn thiện, đổi mới để đáp ứng nhu cầu quản lý phù hợp với chính sách, quy định và tổ chức sản xuất sao cho có hiệu quả nhất phù hợp với đặc điểm thực tế, đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp có tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý. Đó là quy mô công trình lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào lớn. Để đảm bảo sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả thì một yêu cầu bắt buộc đối với đơn vị xây dựng trên mức giá dự toán. Mức giá này trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh.
Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán là cơ sở nghiệm thu kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã được ký. Với quy trình đó, công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ thi công nhiều công trình xây dựng với chất lượng tốt, giá cả hợp lý, ngày càng tạo được uy tín trên thị trường và tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
- Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông có quan hệ giao dịch buôn bán với một số công ty nước ngoài như Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapo,...Công ty đã nhập hàng hoá, phụ kiện điện tử tin học viễn thông cho các công ty cổ phần ngoài quốc doanh.
- Công ty có đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề và nhiều kinh nghiệm, đã được đào tạo nhiều năm ở nước ngoài khi làm dịch vụ với các hãng lớn về thiết bị viễn thông như Utstarcom - Mỹ, LG - Hàn Quốc, Alcatel - Pháp....
- Ngoài ra công ty có kho lưu trữ trang thiết bị và các trang thiết bị đo, kiểm tra chuyền ngành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Công ty có đầy đủ các tài liệu kỹ thuật, đặc biệt có cả tài liệu gốc do chính hãng sản xuất cung cấp.
* Cơ cấu vốn của Công ty:
- Vốn điều lệ là: 800.000.000 đồng.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh một số năm
(Đơn vị: VNĐ)
TT Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
I Chỉ tiêu cơ bản
1 Giá trị tài sản lưu động
Ngắn hạn 5.987.258.125 6.570.956.425 6.890.564.230
Dài hạn 1.658.269.963 2.178.184.300 2.476.125.360
2 Tổng doanh thu 9.854.264.265 10.118.956.504 12.356.785.500
3 Các khoản nộp ngân sách
Thuế thu nhập DN 201.325.258 218.558.085 229.670.192
Thuế nhập khẩu 342.012.258 358.914.336 365.425.321
Thuế GTGT 387.258.654 405.830.202 425.598.752
4 Lao động 128 132 145
5 Thu nhập bình quân 1ng/năm 950.000 1.100.000 1.500.000
6 Tổng lợi nhuận 645.258.987 780.564.592 820.250.687
Kết quả kinh doanh năm 2006 ổn định và luôn tăng trưởng. Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ kỹ thuật cao về điện tử, tin học, viễn thông. Đa số cán bộ khoa học của công ty được đào tạo chính quy, có 30% đào tạo ở nước ngoài có khả năng giải quyết mọi vấn đề về lý thuyết và thực tế trên các công trình.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý nội bộ để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp để hoạt động có hiệu quả. Hiện tại Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông đang tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Kiểu cơ cấu này, toàn bộ hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của hội đồng quản trị và đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị. Công ty thường xuyên hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, cho đến thời điểm này bộ máy quản lý của công ty được bố theo sơ đồ sau:
Trong thời gian thực tập tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông, em đã có điều kiện tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như những phương pháp hạch toán của công ty. Đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Quá trình thực tập tại công ty đã giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, những kiến thức mà em đã được học ở trường, chưa có điều kiện được áp dụng thực hành.
Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban giám đốc cũng như các anh chị trong phòng kế toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tổng hợp tại công ty. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, kiến thức còn ít ỏi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo cũng như của Ban giám đốc công ty và đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán thuộc công ty để chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý luận và sát với thực tế của công ty hơn.
Cuối cùng em xin trân thành Thank PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc cùng Ban giám đốc và các phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng kế toán Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2007
Sinh viên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Lý Thuyết Hạch Toán Kế Toán – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân do Tiến Sỹ Nguyễn Thị Đông chủ biên- Nhà xuất bản Tài Chính T11/1999
2. Giáo Trình Kế Toán Công Trong Đơn Vị Hành Chính Sự Nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân do PGS - Tiến Sỹ Nguyễn Thị Đông chủ biên- Nhà xuất bản Tài Chính T5 /2003
3. Giáo Trình Kế Toán Doanh Nghiệp Sản Xuất – Trường Đại Học Tài Chính Kế Toán chủ biên Tiến Sỹ Nguyễn Đình Đỗ –Nhà xuất bản Tài Chính T12/2000
4. Giáo Trình Kế Toán Tài Chính Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
5. Giáo Trình Tổ Chức Hạch Toán Kế Toán Trường Đại Học Kinh Tế Quốc dân.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC VIỄN THÔNG 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý. 6
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 8
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm một số phần hành chủ yếu: 8
3.2. Chế độ kế toán áp dụng: 12
3.3. Hình thức kế toán áp dụng: 12
3.4. Tổ chức chứng từ kế toán: 14
3.5. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán: 15
3.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: 18
3.7. Phương pháp tính thuế: 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC VIỄN THÔNG 19
1. Trình tự hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông. 19
1.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm: 19
2. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông. 34
2.1. Hạch toán kế toán tiền lương, tiền thưởng áp dụng tại công ty. 34
3. Đặc điểm về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 40
3.1. Thực tế công tác kế toán tiền lưong và các khoản trích theo lương: 40
3.2. Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông: 46
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC VIỄN THÔNG 56
1. Một số nhận xét nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 56
a/ Ưu điểm: 56
b/ Nhược điểm: 56
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 57
3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 58
KẾT LUẬN 63
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người, lao động còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay, nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá trình lao động, người lao động đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định. Do đó, muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo ra cũng như doanh thu thu về từ lượng những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần đề trả cho người lao động. Đó chính là tiền công của người lao động (tiền lương).
Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương, là một trong những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động. Từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác, việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông” cho chuyên đề của mình.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông.
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ
TIN HỌC VIỄN THÔNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần điện tử tin học Viễn Thông là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu Chính Viễn Thông được thành lập ngày 28 tháng 10 năm 2002 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 01003001493 do sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty có mở tải khoản tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, có con dấu riêng hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông.
Tên giao dịch bằng tiếng anh: Telecom eletronic infomatic joint stock company.
Tên viết tắt bằng tiếng anh : Telefor.,jsc.
Trụ sở chính: Số 31BT4 khu Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.6412727 Fax : 04.6412570
* Chức năng và nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty:
- Buôn bán thiết bị vật tư, máy móc trong kinh doanh điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thông văn phòng.
- Xây dựng lắp ráp, lắp hệ thống tổng đài, hệ thống cáp và mạng thông tin.
- Xây dựng công trình thu, phát vô tuyến điện truyền dẫn, chuyển mạch, thiết bị đầu cuối, các cột cao, ăng ten tự đứng và có dây néo.
- Xây dựng các trạm nguồn, đường dây tải điện hạ thế dưới 35KV.
- Sản xuất gia công cơ khí.
- Lắp ráp , lắp đặt bảo hành sửa chữa tổng đài điện thoại có dung lượng nhỏ, máy Fax, điện thoại di động, cố định, máy nhắn tin.
- Sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Tổ chức tư vấn du học và đào tạo (chủ yếu trong lĩnh vực điện tử, tin học, viễn thông và ngoại ngữ)
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
* Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
- Đại hội đồng cổ đông: 30 người
- Ban kiểm soát : 3 người.
- Hội đồng quản trị: 10 người.
- Phòng kế hoạch và hành chính tổng hợp: 5 người.
- Phòng tài chính kế toán, tài vụ: 6 người.
- Phòng kỹ thuật: 5 người.
- Ngoài ra công ty còn có một số bộ phận nhỏ phục vụ hậu cần cho các phòng trên.
- Đã lắp đặt hệ thống tổng đài nhỏ DTS do công ty Viteco sản xuất cho bưu điện Hà Tĩnh.
Đã lắp đặt hệ thống phục vụ giảng dạy và hội thảo cho trương công nhân bưu điện I Hà Nam.
Đã lắp đặt các trạm biến áp điện lực cho điện lực Kim Sơn - Ninh Bình.
Đã lắp đặt , nâng cấp công trình cáp cho thị xã Hoà Bình.
Đã lắp đặt hệ thống thiết bị tin học và phòng cháy ĐH An Ninh.
Đã lắp đặt hệ thống vi tính mạng ngoại vi cho công ty truyền số liệu VAS cho bưu điện Hà Nội.
* Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty:
Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp. Do đặc thù của ngành xây lắp nên việc tổ chức sản xuất của công ty cũng mang những nét đặc thù riêng và ngày càng hoàn thiện, đổi mới để đáp ứng nhu cầu quản lý phù hợp với chính sách, quy định và tổ chức sản xuất sao cho có hiệu quả nhất phù hợp với đặc điểm thực tế, đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp có tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý. Đó là quy mô công trình lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào lớn. Để đảm bảo sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả thì một yêu cầu bắt buộc đối với đơn vị xây dựng trên mức giá dự toán. Mức giá này trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh.
Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán là cơ sở nghiệm thu kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã được ký. Với quy trình đó, công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ thi công nhiều công trình xây dựng với chất lượng tốt, giá cả hợp lý, ngày càng tạo được uy tín trên thị trường và tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
- Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông có quan hệ giao dịch buôn bán với một số công ty nước ngoài như Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapo,...Công ty đã nhập hàng hoá, phụ kiện điện tử tin học viễn thông cho các công ty cổ phần ngoài quốc doanh.
- Công ty có đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề và nhiều kinh nghiệm, đã được đào tạo nhiều năm ở nước ngoài khi làm dịch vụ với các hãng lớn về thiết bị viễn thông như Utstarcom - Mỹ, LG - Hàn Quốc, Alcatel - Pháp....
- Ngoài ra công ty có kho lưu trữ trang thiết bị và các trang thiết bị đo, kiểm tra chuyền ngành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Công ty có đầy đủ các tài liệu kỹ thuật, đặc biệt có cả tài liệu gốc do chính hãng sản xuất cung cấp.
* Cơ cấu vốn của Công ty:
- Vốn điều lệ là: 800.000.000 đồng.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh một số năm
(Đơn vị: VNĐ)
TT Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
I Chỉ tiêu cơ bản
1 Giá trị tài sản lưu động
Ngắn hạn 5.987.258.125 6.570.956.425 6.890.564.230
Dài hạn 1.658.269.963 2.178.184.300 2.476.125.360
2 Tổng doanh thu 9.854.264.265 10.118.956.504 12.356.785.500
3 Các khoản nộp ngân sách
Thuế thu nhập DN 201.325.258 218.558.085 229.670.192
Thuế nhập khẩu 342.012.258 358.914.336 365.425.321
Thuế GTGT 387.258.654 405.830.202 425.598.752
4 Lao động 128 132 145
5 Thu nhập bình quân 1ng/năm 950.000 1.100.000 1.500.000
6 Tổng lợi nhuận 645.258.987 780.564.592 820.250.687
Kết quả kinh doanh năm 2006 ổn định và luôn tăng trưởng. Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ kỹ thuật cao về điện tử, tin học, viễn thông. Đa số cán bộ khoa học của công ty được đào tạo chính quy, có 30% đào tạo ở nước ngoài có khả năng giải quyết mọi vấn đề về lý thuyết và thực tế trên các công trình.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý nội bộ để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp để hoạt động có hiệu quả. Hiện tại Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông đang tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Kiểu cơ cấu này, toàn bộ hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của hội đồng quản trị và đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị. Công ty thường xuyên hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, cho đến thời điểm này bộ máy quản lý của công ty được bố theo sơ đồ sau:
Trong thời gian thực tập tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông, em đã có điều kiện tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như những phương pháp hạch toán của công ty. Đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Quá trình thực tập tại công ty đã giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, những kiến thức mà em đã được học ở trường, chưa có điều kiện được áp dụng thực hành.
Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban giám đốc cũng như các anh chị trong phòng kế toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tổng hợp tại công ty. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, kiến thức còn ít ỏi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo cũng như của Ban giám đốc công ty và đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán thuộc công ty để chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý luận và sát với thực tế của công ty hơn.
Cuối cùng em xin trân thành Thank PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc cùng Ban giám đốc và các phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng kế toán Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2007
Sinh viên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Lý Thuyết Hạch Toán Kế Toán – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân do Tiến Sỹ Nguyễn Thị Đông chủ biên- Nhà xuất bản Tài Chính T11/1999
2. Giáo Trình Kế Toán Công Trong Đơn Vị Hành Chính Sự Nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân do PGS - Tiến Sỹ Nguyễn Thị Đông chủ biên- Nhà xuất bản Tài Chính T5 /2003
3. Giáo Trình Kế Toán Doanh Nghiệp Sản Xuất – Trường Đại Học Tài Chính Kế Toán chủ biên Tiến Sỹ Nguyễn Đình Đỗ –Nhà xuất bản Tài Chính T12/2000
4. Giáo Trình Kế Toán Tài Chính Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
5. Giáo Trình Tổ Chức Hạch Toán Kế Toán Trường Đại Học Kinh Tế Quốc dân.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC VIỄN THÔNG 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý. 6
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 8
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm một số phần hành chủ yếu: 8
3.2. Chế độ kế toán áp dụng: 12
3.3. Hình thức kế toán áp dụng: 12
3.4. Tổ chức chứng từ kế toán: 14
3.5. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán: 15
3.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: 18
3.7. Phương pháp tính thuế: 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC VIỄN THÔNG 19
1. Trình tự hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông. 19
1.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm: 19
2. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông. 34
2.1. Hạch toán kế toán tiền lương, tiền thưởng áp dụng tại công ty. 34
3. Đặc điểm về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 40
3.1. Thực tế công tác kế toán tiền lưong và các khoản trích theo lương: 40
3.2. Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông: 46
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC VIỄN THÔNG 56
1. Một số nhận xét nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 56
a/ Ưu điểm: 56
b/ Nhược điểm: 56
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 57
3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 58
KẾT LUẬN 63
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: