Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT GÀ LAI BA MÁU (RI – SASSO - LƯƠNG PHƯỢNG) VÀ GÀ RI NUÔI TRONG NÔNG HỘ TẠI HẢI PHÒNG
MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Chăn nuôi gia cầm là nghề sản xuất truyền thống lâu ñời, chiếm vị trí quan
trọng thứ hai (sau chăn nuôi lợn) trong ngành chăn nuôi Việt Nam, hàng năm
cung cấp 500 – 600 ngàn tấn thịt hơi, chiếm 15 – 16% tổng sản lượng thịt ngành
chăn nuôi; ñồng thời cung cấp thường xuyên và bền vững nguồn thực phẩm có
dinh dưỡng khá hoàn chỉnh cho ñại bộ phận người Việt (5,0 - 6,0 tỷ quả
trứng/năm).
Những năm qua, song song với phát triển chăn nuôi theo hướng thâm canh
năng suất cao tại các trang trại công nghiệp, chăn nuôi gà trong nông hộ (dưới
mức trang trại) có xu phát triển. Theo tổng ñiều tra về nông thôn, nông nghiệp và
thủy sản năm 2011 của Tổng cục Thống kê, số hộ chăn nuôi gà tăng 0,8%/năm,
từ 6,33 triệu hộ năm 2006 lên 7,86 triệu hộ năm 2011. Theo Cục Chăn nuôi
(2013), chăn nuôi gà trong nông hộ hiện nay vẫn là chủ yếu, chiếm 70% về tổng
ñàn và 60% về sản lượng thịt ngành chăn nuôi gà của cả nước.
Cơ cấu giống phục vụ chăn nuôi nông hộ chủ yếu là gà hướng kiêm dụng.
Theo Quyết ñịnh 889/Qð-TTg ngày 10/68/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt ðề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững”, một trong những nội dung quan trọng nhằm tái
cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi phù hợp với nền kinh tế thị trường là chuyển
dịch cơ cấu vật nuôi theo hướng tăng quy mô ñàn gia cầm, ổn ñịnh ñàn lợn;
khuyến khích phát triển các giống gà nội có lợi thế cạnh tranh; phát huy tốt sự
tham gia sản xuất của các hộ chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, áp dụng kỹ
thuật và công nghệ phù hợp ñể vừa tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân vừa hạn
chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa bảo ñảm an toàn vệ sinh thực
phẩm. Dự báo những năm tới, chăn nuôi gà ngày càng chiếm một vị trí quan
trọng trong ngành chăn nuôi nước ta.
Hiện nay, nước ta ñã nhập và chọn lọc các giống gà lông màu như Lương
Phượng, Sasso, Kabir… với ưu ñiểm về năng suất sinh sản cao, tăng trọng nhanh,
phù hợp với chăn nuôi nông hộ. Tuy nhiên, sản phẩm thịt các giống này chưa
ñược thị trường chấp nhận cao, khả năng cạnh tranh chưa mạnh.
Các giống gà nội như gà Hồ, ðông Cảo, Mía, Ri... có ưu ñiểm vượt trội về
chất lượng sản phẩm, thích nghi tốt với khí hậu, phù hợp với nhiều cách
chăn nuôi và ñiều kiện chăn thả tại nhiều ñịa phương trong cả nước. Trong số ñó,
nổi bật nhất là giống gà Ri với ưu ñiểm: chất lượng thịt thơm, sản phẩm phù hợp
với thị trường, dễ nuôi. Tuy nhiên, gà Ri có tầm vóc nhỏ, khả năng sản xuất (thịt,
trứng) và nhân giống không cao nên khó phát triển thành sản phẩm hàng hóa.
Từ nguồn nguyên liệu là gà Ri, Sasso, Lương Phượng, một số cơ sở sản
xuất giống trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng ñã lai tạo các tổ hợp gà lai ba máu
(Ri – Sasso – Lương Phượng) với tỷ lệ máu gà Ri trong tổ hợp lai chiếm 25%,
50%, 75% ñể phục vụ sản xuất. Các tổ hợp này ñang phát triển tại phần lớn các
hộ chăn nuôi trên ñịa bàn thành phố và nhiều ñịa phương khác trong cả nước,
tiêu biểu nhất là tổ hợp lai 50% và 75% máu gà Ri. ðối tượng này ñang ñược
người chăn nuôi ñánh giá là ñối tượng vật nuôi có năng suất cao hơn gà Ri, khối
lượng và màu lông phù hợp với thị trường, hiệu quả kinh tế cao hơn 20-30% so
với nuôi gà Ri và các giống gà lông màu khác, có sức cạnh tranh cao về chất
lượng sản phẩm ở trên thị trường.
ðối với Hải Phòng, chăn nuôi chiếm vị trí quan trọng trong kinh tế nông
nghiệp với tỷ trọng 47% năm 2013. Trong hệ thống chăn nuôi, gà là vật nuôi
chính, ñóng góp 25 % giá trị sản xuất chăn nuôi toàn thành phố (Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Hải Phòng, 2013). Ngành chăn nuôi thành phố luôn có
lợi thế về thị trường tiêu thụ thực phẩm cho thành phố công nghiệp, du lịch, dịch
vụ, nhất là các sản phẩm chất lượng cao.
Việc phát triển các tổ hợp gà Ri lai trong sản xuất chăn nuôi là phù hợp
với ñịnh hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững của Nhà nước và thành phố Hải Phòng.
Mặc dù vậy, ñến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học ñánh giá
toàn diện về khả năng sản xuất, chất lượng thịt ñối với các tổ hợp gà Ri lai ba
máu nói trên, người sản xuất hiện vẫn tổ chức sản xuất chăn nuôi dựa trên kinh
nghiệm ñược ñúc kết từ sản xuất kinh doanh.
Nhằm ñánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai ba máu, từ ñó có
những khuyến cáo hỗ trợ sản xuất, chúng tui tiến hành ñề tài nghiên cứu “Khả
năng sản xuất của gà lai 3 máu (Ri - Sasso - Lương Phượng) và gà Ri nuôi
trong nông hộ tại Hải Phòng”.
2. MỤC TIÊU
ðánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai giữa gà trống Ri với gà mái
SL (50% Sasso, 50% Lương Phượng) và gà Ri nuôi trong nông hộ tại Hải Phòng.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở lý thuyết về di truyền tính trạng sinh trưởng, sinh sản luận giải
và tiếp tục củng cố, khẳng ñịnh khả năng sản xuất cũng như ưu thế lai của tổ hợp
lai gà 3 máu (Ri – Sasso – Lương Phượng) khi kết hợp các tính trạng của các
giống gà Ri, Sasso, Lương Phượng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tiếp tục khẳng ñịnh ưu thế về năng suất, chất lượng của tổ hợp lai gà 3
máu (Ri - Sasso - Lương Phượng) nuôi trong ñiều kiện nông hộ. Các cơ quan
chức năng, cơ sở sản xuất, người chăn nuôi khuyến cáo và sử dụng kết quả
nghiên cứu này trong các hoạt ñộng chuyên môn, sản xuất kinh doanh.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT GÀ LAI BA MÁU (RI – SASSO - LƯƠNG PHƯỢNG) VÀ GÀ RI NUÔI TRONG NÔNG HỘ TẠI HẢI PHÒNG
MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Chăn nuôi gia cầm là nghề sản xuất truyền thống lâu ñời, chiếm vị trí quan
trọng thứ hai (sau chăn nuôi lợn) trong ngành chăn nuôi Việt Nam, hàng năm
cung cấp 500 – 600 ngàn tấn thịt hơi, chiếm 15 – 16% tổng sản lượng thịt ngành
chăn nuôi; ñồng thời cung cấp thường xuyên và bền vững nguồn thực phẩm có
dinh dưỡng khá hoàn chỉnh cho ñại bộ phận người Việt (5,0 - 6,0 tỷ quả
trứng/năm).
Những năm qua, song song với phát triển chăn nuôi theo hướng thâm canh
năng suất cao tại các trang trại công nghiệp, chăn nuôi gà trong nông hộ (dưới
mức trang trại) có xu phát triển. Theo tổng ñiều tra về nông thôn, nông nghiệp và
thủy sản năm 2011 của Tổng cục Thống kê, số hộ chăn nuôi gà tăng 0,8%/năm,
từ 6,33 triệu hộ năm 2006 lên 7,86 triệu hộ năm 2011. Theo Cục Chăn nuôi
(2013), chăn nuôi gà trong nông hộ hiện nay vẫn là chủ yếu, chiếm 70% về tổng
ñàn và 60% về sản lượng thịt ngành chăn nuôi gà của cả nước.
Cơ cấu giống phục vụ chăn nuôi nông hộ chủ yếu là gà hướng kiêm dụng.
Theo Quyết ñịnh 889/Qð-TTg ngày 10/68/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt ðề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững”, một trong những nội dung quan trọng nhằm tái
cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi phù hợp với nền kinh tế thị trường là chuyển
dịch cơ cấu vật nuôi theo hướng tăng quy mô ñàn gia cầm, ổn ñịnh ñàn lợn;
khuyến khích phát triển các giống gà nội có lợi thế cạnh tranh; phát huy tốt sự
tham gia sản xuất của các hộ chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, áp dụng kỹ
thuật và công nghệ phù hợp ñể vừa tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân vừa hạn
chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa bảo ñảm an toàn vệ sinh thực
phẩm. Dự báo những năm tới, chăn nuôi gà ngày càng chiếm một vị trí quan
trọng trong ngành chăn nuôi nước ta.
Hiện nay, nước ta ñã nhập và chọn lọc các giống gà lông màu như Lương
Phượng, Sasso, Kabir… với ưu ñiểm về năng suất sinh sản cao, tăng trọng nhanh,
phù hợp với chăn nuôi nông hộ. Tuy nhiên, sản phẩm thịt các giống này chưa
ñược thị trường chấp nhận cao, khả năng cạnh tranh chưa mạnh.
Các giống gà nội như gà Hồ, ðông Cảo, Mía, Ri... có ưu ñiểm vượt trội về
chất lượng sản phẩm, thích nghi tốt với khí hậu, phù hợp với nhiều cách
chăn nuôi và ñiều kiện chăn thả tại nhiều ñịa phương trong cả nước. Trong số ñó,
nổi bật nhất là giống gà Ri với ưu ñiểm: chất lượng thịt thơm, sản phẩm phù hợp
với thị trường, dễ nuôi. Tuy nhiên, gà Ri có tầm vóc nhỏ, khả năng sản xuất (thịt,
trứng) và nhân giống không cao nên khó phát triển thành sản phẩm hàng hóa.
Từ nguồn nguyên liệu là gà Ri, Sasso, Lương Phượng, một số cơ sở sản
xuất giống trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng ñã lai tạo các tổ hợp gà lai ba máu
(Ri – Sasso – Lương Phượng) với tỷ lệ máu gà Ri trong tổ hợp lai chiếm 25%,
50%, 75% ñể phục vụ sản xuất. Các tổ hợp này ñang phát triển tại phần lớn các
hộ chăn nuôi trên ñịa bàn thành phố và nhiều ñịa phương khác trong cả nước,
tiêu biểu nhất là tổ hợp lai 50% và 75% máu gà Ri. ðối tượng này ñang ñược
người chăn nuôi ñánh giá là ñối tượng vật nuôi có năng suất cao hơn gà Ri, khối
lượng và màu lông phù hợp với thị trường, hiệu quả kinh tế cao hơn 20-30% so
với nuôi gà Ri và các giống gà lông màu khác, có sức cạnh tranh cao về chất
lượng sản phẩm ở trên thị trường.
ðối với Hải Phòng, chăn nuôi chiếm vị trí quan trọng trong kinh tế nông
nghiệp với tỷ trọng 47% năm 2013. Trong hệ thống chăn nuôi, gà là vật nuôi
chính, ñóng góp 25 % giá trị sản xuất chăn nuôi toàn thành phố (Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Hải Phòng, 2013). Ngành chăn nuôi thành phố luôn có
lợi thế về thị trường tiêu thụ thực phẩm cho thành phố công nghiệp, du lịch, dịch
vụ, nhất là các sản phẩm chất lượng cao.
Việc phát triển các tổ hợp gà Ri lai trong sản xuất chăn nuôi là phù hợp
với ñịnh hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững của Nhà nước và thành phố Hải Phòng.
Mặc dù vậy, ñến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học ñánh giá
toàn diện về khả năng sản xuất, chất lượng thịt ñối với các tổ hợp gà Ri lai ba
máu nói trên, người sản xuất hiện vẫn tổ chức sản xuất chăn nuôi dựa trên kinh
nghiệm ñược ñúc kết từ sản xuất kinh doanh.
Nhằm ñánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai ba máu, từ ñó có
những khuyến cáo hỗ trợ sản xuất, chúng tui tiến hành ñề tài nghiên cứu “Khả
năng sản xuất của gà lai 3 máu (Ri - Sasso - Lương Phượng) và gà Ri nuôi
trong nông hộ tại Hải Phòng”.
2. MỤC TIÊU
ðánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai giữa gà trống Ri với gà mái
SL (50% Sasso, 50% Lương Phượng) và gà Ri nuôi trong nông hộ tại Hải Phòng.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở lý thuyết về di truyền tính trạng sinh trưởng, sinh sản luận giải
và tiếp tục củng cố, khẳng ñịnh khả năng sản xuất cũng như ưu thế lai của tổ hợp
lai gà 3 máu (Ri – Sasso – Lương Phượng) khi kết hợp các tính trạng của các
giống gà Ri, Sasso, Lương Phượng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tiếp tục khẳng ñịnh ưu thế về năng suất, chất lượng của tổ hợp lai gà 3
máu (Ri - Sasso - Lương Phượng) nuôi trong ñiều kiện nông hộ. Các cơ quan
chức năng, cơ sở sản xuất, người chăn nuôi khuyến cáo và sử dụng kết quả
nghiên cứu này trong các hoạt ñộng chuyên môn, sản xuất kinh doanh.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links