Download miễn phí Khái niệm, đối tượng, nội dung, chức năng, phương pháp nghiên cứu kinh tế ngoại thương





Lời mở đầu 1

Phần I. Lý luận chung 2

Khái niệm, đối tượng, nội dung, chức năng, phương pháp nghiên cứu kinh tế ngoại thương. 2

1. Khái niệm 2

2. Đối tượng nghiên cứu 2

3. Chức năng của ngoại thương. 3

4. Phương pháp nghiên cứu. 3

II. Ngoại thương Trung Quốc trước thời kỳ cải cách mở cửa 4

Phần II. Nội dung 6

I. Ngoại thương Trung Quốc trong thời kỳ cải cách mở cửa 6

Kết luận 21

Các tài liệu tham khảo





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


uốc là 18,9%. Theo thống kê của Chính phủ Trung Quốc, trong thời gian 10 năm (1978-1987) thì hoạt động ngoại thương của Trung Quốc tăng 4 lần, sản xuất công nghiệp sản xuất công nghiệp tăng 2,5 lần, sản xuất Nông nghiệp tăng 2,25 lần. Như vậy rõ ràng là tôc độ phát triển của ngoại thương tăng nhanh hơn tốc độ phát triển của sản xuất. Điều đó chỉ ra rằng vai trò của ngoại thương tác động trở lại với sự phát triển kinh tế trong nước rất quan trọng.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, cơ cấu hàng xuất nhập khẩu và cơ cấu thị trường có nhiều thay đổi rõ rệt. Số lượng hàng thành phẩm công nghiệp xuất khẩu tăng nhanh, nhất là những mặt hàng truyền thống như quần áo, giầy dép, công cụ thể thao và các loại hàng thủ công mỹ nghệ..vv..Những mặt hàng này tỷ lệ suất mỗi năm tăng 18,5%. Năm 1980 những mặt hàng trên chiếm 25% tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu. Chỉ riêng mặt hàng Giầy Dép của Trung Quốc xuất sang thị trường tư bản chủ nghĩa (Mỹ, Nhật, ý, Pháp) đã có giá trị 160 triệu USD.
Việc xuất khẩu than và Dầu mỏ tăng nhanh, chiếm 21,5% trong tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu. Hoạt động này thu được kết quả trên cơ sở tăng sản lưọng khai thác và mở rộng thị trường buôn bán. Năm 1987, Trung Quốc đã xuất khẩu 27,2 triệu tấn Dầu, 13,5 triệu tấn Than trong đó 80% xuất sang Nhật, 20% xuất sang Mỹ. Bên cạnh đó Trung Quốc còn xuất một số loại nông phẩm sang thị trường Mỹ, úc, Pháp. Về nhập khẩu hướng theo chiến lược điều chỉnh nền kinh tế , Trung Quốc đã thay đổi chính sách nhập khẩu thiết bị kỹ thuật. Quan điểm của Trung Quốc chỉ nhập khẩu có chọn lọc thiết bị toàn bộ cho những công trình lớn nhưng rất cá biệt. Trung Quốc ưu tiên nhập khẩu kỹ thuật và công nghệ để cải tạo các xí nghiệp cũ đã lạc hậu. Với quan điểm như vậy, Trung Quốc đã nhập công nghệ và kỹ thuật của trên 40 nước, chủ yếu là của Mỹ, Nhập Anh, Pháp, Tây Đức
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, Trung Quốc còn tranh thủ vay vốn của quỹ tiền tệ quốc tế với điều kiện rất thuận lợi và chú trọng sử dụng nó có hiệu quả. Năm 1982 Trung Quốc đã vay của Ngân hàng thương mại quốc tế 10,8 tỷ USD để thanh toán tiền nhập khẩu thiết bị đồng bộ. Bên cạnh đó các nước Tây Đức, Anh, Nhật. Cũng cung cấp tín dụng dài hạn với lãi suất thấp ưu đãi cho Trung Quốc. Tháng 10 /1984 Tây Đức cho Trung Quốc vay 50 triệu Mác với lãi suất 2% trả trong 30 năm. Với chính sách mở cửa của Trung Quốc tạo ra những điều kiện thuận lợi cho tư bản nước ngoài đầu tư trực tiếp từ 1978-1985, vốn đầu tư của tư bản nước ngoài vào các xí nghiệp hợp doanh là 16,2 tỷ USD trong đó 5 tỷ USD đầu tư vao thăm dò và khai thác mỏ số còn lại là đầu tư vào công nghiệp nhẹ, công nghiệp điệu tử, hoá chất, luyện kim. Hoạt động đầu tư của nước ngoài vào Trung Quốc chủ yếu tập trung vào sản xuất., chiếm tới 70% trong tổng số xí nghiệp tư bản nước ngoài đầu tư do đó số xí nghiệp phi sản xuất chỉ chiếm 25% trong sự phát triển của các đặc khu kinh tế và thành phố mở cửa. Từ 1985-1988, Trung Quốc tiếp tục hoàn thiện vùng mở cửa ven biển bằng việc mở cửa đồng bằng sông Trường Giang, đồng bằng Sông Chu, vùng phía nam tỉnh phúc Kiến Sơn đông, bán đảo Liêu Đông, thành lập tỉnh đảo Hải Nam và chuyển thành đặc khu kinh tế lớn nhấp, đồng thời xây dựng 13 khu khai thác phát triển kinh tế ven biển đầu tiên ở Quảng Đông, phúc Kiến, Giang Tô. Tỉnh Quảng Đông năm 1979 giá trị sản phẩm sản xuất ra là 60 triệu nhân dân tệ (NDT) nhưng tới năm 1987 là 8 tỷ NDT. Như vậy mức tăng trưởng thật là thần lạ, gấp 120 lần. Nhìn chung trong những năm qua chính sách mở cửa đã đem lại những kết quả đáng chú ý. Tháng 10/19986 Trung Quốc tuyên bố bổ sung những khuyến khích đặc biệt cho các xí nghiệp hợp doanh về quyền hạn về sử dụng lợi nhuận lao động, đã bãi quyền độc quyền ngoại thương của các Công ty xuất nhập khẩu giao quyền cho các Công ty ngoại thương được thành lập theo ngành và theo lãnh thổ. ở Trung Quốc việc đầu tư của nước ngoài đã làm xuất hiện 5000 xí nghiệp hợp doanh, 120 xí nghiệp nước ngoài độc doanh. Tính tới 1987 đã có 40 nước trong thế giới tư bản đầu tư kinh doanh vào Trung Quốc với 8796 hợp đồng ký kết và Trung Quốc đã sử dụng 31,9 tỷ USD vốn đầu tư của nước ngoài. Trong quá trình hợp tác kinh tế Trung Quốc đã sử dụng 7 nghìn kỹ sư, kỹ thuật viên của các nước Anh, pháp, Mỹ, Nhật.
Trong hoạt động hợp tác đa phương, tính đến năm 1983 sau hơn 20 năm gián đoạn, Trung Quốc và Liên Xô đã nối lại quan hệ kinh tế. Năm 1985, Liên Xô đã giúp Trung Quốc cải tạo lại 14 công trình công nghiệp cũ và xây dựng 7 công trình công nghiệp mới. Với các nước Đông Âu trong khối SEG từ năm 1984 bắt đầu quay lại hợp tác với Trung Quốc. Các nước này nhận giúp Trung Quốc cải tạo 79 công trình công nghiệp trị giá 80 triệu USD cho các ngành chế tạo máy, luyện kim, hoá chất điện tử trong quan hệ hợp tác với các nước thuộc khu vực Châu á - Thái Bình Dương, Trung Quốc đã thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với các nước như Hồng Công, Ma Cao, Đài Loan. Hồng Kông và Ma Cao là hai khu vực nhỏ thuộc tỉnh Quảng Đông của Trung Quốc. Tuy vậy nhờ vị trí địa lý thuận lợi, có trình độ kinh tế phát triển khá cao, có thể chế kinh tế tự do cao độ nên Hồng Kông và Ma Cao không những đóng vai trò cầu nối kinh tế giữa Trung Quốc đại lục với thế giới mà còn là nơi cung cấp quan trọng về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và việc làm chọ lục địa. Năm 1978 mức buôn bán giữa đại lục Trung Quốc với Hồng Kông, Ma Cao là 2,6 tỷ USD. Tăng trưởng kinh tế tốc độ cao của Trung Quốc còn gắn chặt với sự tăng nhanh xuất khẩu hàng chế biến sử dụng nhiều lao động. Tỷ trọng loại hàng hoá này năm1985 là 49% trong tổng giá trị xuất khẩu. Cửa ngõ chính để Trung Quốc xuất khẩu là Hồng Kông. Năm 1980 tỷ lệ tái xuất khẩu của Hồng Kông là 30,5% và tỷ lệ này tăng cường quan hệ mẫu dịch Trung Quốc- Hồng Kông. Với Đài Loan, ngay khi thực hiện chủ trương cải cách mở cửa kinh tế vào cuối năm 1978, Chính phủ Trung Quốc đã thầy rõ vai trò kinh tế của Đài Loan đối với đại lục. Trong khoảng 5 năm đầu (1979-1984) đầu tư của Đài Loan tại đaị lục phần lớn mang tính lẻ tẻ, thăm dò, quy mô nhỏ bé.. nhưng kể từ sau năm 1984, đặc biệt từ đầu năm 1987 nhịp độ đầu tư đã phát triển rất nhanh. Qua đó ta thấy được mối quan hệ mật thiết không thể tách rời giữa Trung Quốc với khu vực Châu á - Thái Bình Dương và ngược lại giữa Châu á - Thái Bình Dương với Trung Quốc và mối quan hệ này sẽ không được phát triển trong những năm tiếp theo.
Không chỉ mối quan hệ Trung Quốc với các nứoc Châu á - Thái Bình Dương, mối quan hệ giữa Trung Quốc với các nước thuộc Đông Bắc á cũng rất khăng khiết. Do từng điều kiện cụ thể của mỗi nước khác nhau. Có những nước tài nguyên thiên nhiên phương pháp như Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, có những nước cùng kiệt nàn thiếu thốn nguồn tài nguyên như Nhật Bản, Hàn Quốc. Có những nước cần đẩy mạnh xuất khẩu tư bản, kỹ thuật như Nhật Bản, Hàn Quốc, có những nước cần thu hút số lượng lớn tư bản và kỹ thuật vào như Mông Cổ, Nga, T...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
S Vận dụng dạy học khám phá bằng các mô hình quy nạp đối với dạy học khái niệm, Hình học không gian lớp 11 (Ban cơ bản) Luận văn Sư phạm 2
C Sau khi đọc câu trả lời đối câu hỏi số 714 của Quý hội tôi cũng chưa hiểu rõ khái niệm Tiêu dùng nội Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
D Sự hình thành khái niệm phản ứng hóa học trong chương trình hóa học phổ thông Luận văn Sư phạm 0
D Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học một số khái niệm hóa học cơ bản ở trường trung học cơ sở Luận văn Sư phạm 0
D Quan điểm Giải tích về các cách tiếp cận khái niệm giới hạn và việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy học Luận văn Sư phạm 0
T Để soạn thảo một Hợp đồng kinh tế thì trước hết ta phải hiểu và nắm vững được khái niệm về hợp đồng kinh Luận văn Kinh tế 0
H Quản trị và giám sát máy chủ DNS Trong mỗi chương đều có các khái niệm cơ bản của DNS, các bước thực hiện (hình) Luận văn Kinh tế 0
S Phân tích các khái niệm: Tổ chức sản xuất, Tổ chức quản lý và sự thể hiện trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
H Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty điện lực I - Chương I: Khái niệm chung về hệ thống điện và lưới điện Luận văn Kinh tế 0
A Trình bày các khái niệm trong tạo ảnh cộng hưởng từ, các vấn đề về hạt nhân, spin hạt nhân và các hệ quả liên quan Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top