sản phẩm) một dãy số duy nhất. Đây là một sự phân biệt sản phẩm hàng hóa trên từng nước (vùng) khác nhau, tương tự như sự khác biệt về MS điện thoại. Trong viễn thông người ta cũng quy định ngựa số, ngựa vùng khác nhau để liên lạc nhanh, đúng, không bị nhầm lẫn.
• Mã số hàng hóa (MSHH)nó được cấu làm ra (tạo) như thế nào ?:
Đến nay, trong giao dịch thương mại còn tại 2 hệ thống cơ bản về MSHH:
Một là, hệ thống MSHH được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ và Canada. Đó là hệ thống UPC (Universal Product Code), được lưu hành từ thập kỷ 70 của thé kỷ XX cho đến nay.
Hai là, hệ thống MSHH được sử dụng rộng lớn rãi ở các thị trường còn lại của thế giới, đặc biệt là châu Âu, châu Á,...; trong đó phổ biến là hệ thống EAN (European Article Number). Trong hệ thống MSHH EAN có 2 loại ký hiệu con số: Loại EAN-13 và EAN-8.
+ Cấu trúc của EAN-13:
Mã số EAN-13 là 1 dãy số gồm 13 chữ số nguyên (từ số 0 đến số 9), trong dãy số chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm có ý nghĩa như sau (xem hình 1):
Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là ngựa số về nước (vùng lãnh thổ)
Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là ngựa số về doanh nghiệp.
Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là ngựa số về hàng hóa.
Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra
Ví dụ theo quy ước trên, số kiểm tra (C) có ý nghĩa về quản lý đối với chuyện đăng nhập, đăng xuất của các loại sản phẩm hàng hóa của từng loại doanh nghiệp.
Vậy xác định như thế nào?
Ví dụ: Mã số 8 9 3 3 4 8 1 0 0 1 0 6 - C:
Bước 1 - Xác định nguồn gốc hàng hóa: 893 là MSHH của nước Việt Nam; 3481 là MS doanh nghề thuộc nước Việt Nam; 00106 là MSHH của doanh nghiệp.
Bước 2 - Xác định C.
Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự lẻ bắt đầu được tính từ phải sang trái của dãy MS (trừ số C), ta có : 6 + 1 + 0 + 8 + 3 + 9 = 27 (1)
Nhân tổng của (1) với 3, ta có: 27 x 3 = 81 (2)
P -893 - nhõm 1.
M -4602 - nhóm 2.
I -00107 - nhóm 3.
C -8 - nhóm 4.
Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự chẵn còn lại, ta có :
0 + 0 + 1 + 4 + 3 + 8 = 16 (3)
Cộng giá trị (2) với (3), ta có : 81 + 16 = 97 (4)
Lấy giá trị của (4) làm tròn theo bội số của 10 (tức là 100) sát nhất với giá trị của (4) trừ đi giá trị của (4) ta có: 100 - 97 = 3. Như vậy C = 3.
Trong trường hợp này ngựa số EAN - VN 13 có MSHH đầy đủ là:
893 3481 00106 3
+ Cấu trúc của EAN - 8:
Về bản chất tương tự như EAN-13 chỉ khác là EAN-8 gồm 8 chữ số nguyên, tuỳ theo sắp xếp và lựa chọn các chữ số từ số 0 đến số 9 được chia làm 3 nhóm:
Mã số quốc gia: Gồm 3 chữ số đầu tiên (bên trái)
Mã số hàng hóa: Gồm 4 chữ số tiếp theo.
Mã số kiểm tra: Gồm 1 chữ số đứng cuối cùng. Nhận dạng số C cũng được tính từ 7 số đứng trước nó và cách tính cũng tương tự như EAN-13.
Cần lưu ý rằng, chuyện sử dụng EAN-13 hay EAN-8 là do Tổ chức EAN thế giới phân định. Sau khi EAN Việt Nam được cấp MS, các doanh nghề của Việt Nam muốn sử dụng ngựa số EAN-VN thì phải có đơn đệ trình là thành viên EAN-VN, sau đó đăng ký xin EAN-VN cấp cho MS cho cùng loại hàng hóa. Việc cấp đăng ký MS cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghề Việt Nam do các tổ chức EAN-VN có thẩm quyền cấp và được EAN thế giới công nhận, được lưu trữ trong ngân hàng dữ liệu EAN thế giới.
2. Mã vạch hàng hóa
• THế nào là ngựa vạch (Bar Code): Là hình ảnh tập hợp ký hiệu các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn) thành nhóm vạch và định dạng khác nhau để các máy đọc gắn đầu Laser (như máy quét Scanner) nhận và đọc được các ký hiệu đó. Bằng công nghệ thông tin, các ngựa vạch này được chuyển hóa và lưu trữ vào ngân hàng Server.
• Mã vạch sẽ được trình bày kèm theo ngựa số và tập hợp thành những hình ảnh và ký tự số làm ra (tạo) nên thang số được gọi MS-MV hàng hóa (xem hình 2).
• Cấu trúc ngựa vạch: Mã vạch EAN-13 hay ngựa vạch EAN-8 là những vạch tiêu chuẩn có độ cao từ 26,26 mm đến 21,64 mm và độ dài từ 37,29 mm đến 26,73 mm.
• Cấu trúc ngựa vạch cũng do các tổ chức nước về EAN quản lý và phân cấp đối với các doanh nghiệp.
3. Làm sao mà các doanh nghề phải đăng ký MS-MV
Trong mỗi quốc gia, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sẽ thuận lợi khi quản lý, phân phối; biết được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm.
Trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cung cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; sản phẩm hàng hóa có thể lưu thông trôi nổi toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch của nó cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời (gian) gian giao dịch rất nhanh.
Trong giao dịch mua bán, kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả xuất, nhập kho hàng không bị nhầm lẫn và nhanh chóng, thuận tiện.
Việt Nam, Chính phủ vừa giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về EAN-VN. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là thay mặt của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế. Việc đăng ký và cấp MS-MV cho các doanh nghề để gắn trên các sản phẩm đều do cơ quan Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý, phân phối cho các tổ chức hợp pháp khác thực hiện hay cấp trực tiếp cho doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, đi theo MV là MS có 3 chữ số 893, Trung Quốc có ngựa số 690, Singapore có ngựa số 888, Vương quốc Anh có ngựa số 50, các nước Bắc Mỹ thì đăng ký ngựa số (UPC) của Hoa Kỳ.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản về MS-MV trình bày ở trên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: MS tập hợp trên 13 chữ số đi với MV không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách MV dài hơn, ngắn hơn. Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MS-MV rất đặc trưng.
Đối với điện thoại di động, về MS, ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao MV nhỏ hơn 10 mm. Biểu tượng MS-MV không in dán phía ngoài mà in dán phía trong máy. Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có MS-MV không theo quy tắc trên nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghề và người tiêu dùng, được EAN quốc tế cho lưu hành.
Ví dụ:
00 - 13 USA and Canada
20 - 29 internal use
30 - 37 France
380 Bulgaria
383 Slovenia
385 Croatia
387 Bosnia-Herzegowina
400 - 440 Germany
45 + 49 Japan
460 - 469 Russia
471 Taiwan
474 Estonia
475 Latvia
476 Aserbeidjan
477 Lithuania
478 Usbekistan
479 Sri Lanka
480 Philippines
481 Belorussia
482 Ukraine
484 Moldawien
485 Armenien
486 Georgien
487 Kazakhstans
489 Hong Kong
50 Great Britain
520 Greece
528 Lebanons
529 Cyprus
531 Macedonians
535 Maltas
539 Ireland
54 Belgium and Luxembourg
560 Portugal
569 Iceland
57 Denmark
590 Poland
594 Rumania
599 Hungary
600, 601 South Africa
608 Bahrein
609 Mauritius
611 Morocco
613 Algeria
616 Kenya
619 Tunisia
621 Syria
622 Egypt
624 Lybien
625 Jordan
626 Irans
627 Kuwait
628 Saudi-Arabien
629 United Arab Emirates
64 Finland
690 - 695 China
70 Norway
729 Israels
73 Sweden
740 - 745 Central America (Guatemala, el Salvador, Honduras, Nicaragua, Costa Rica, Panama)
746 Dominican Republic
750 Mexico
759 Venezuelas
76 Switzerland and Liechtenstein
770 Colombia
773 Uruguay
775 Peru
777 Bolivia
779 Argentina
780 Chile
784 Paraguay
786 Ecuador
789 - 790 Brazil
80 - 83 Italy
84 Spain
850 Cuba
858 Slovakia
859 Czech Republic
860 Yugoslavia
867 Nord-Korea
869 Turkey
87 Netherlands
880 South Korea
885 Thailand
888 Singapore
890 India
893 Vietnam
899 Indonesia
90, 91 Austria
93 Australia
94 New Zealand
955 Malaysia
958 Makao
977 Magazines (ISSN)
978 - 979 B�cher (ISBN)
979 Books (ISBN)
980 - 99 voucher codes
• Mã số hàng hóa (MSHH)nó được cấu làm ra (tạo) như thế nào ?:
Đến nay, trong giao dịch thương mại còn tại 2 hệ thống cơ bản về MSHH:
Một là, hệ thống MSHH được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ và Canada. Đó là hệ thống UPC (Universal Product Code), được lưu hành từ thập kỷ 70 của thé kỷ XX cho đến nay.
Hai là, hệ thống MSHH được sử dụng rộng lớn rãi ở các thị trường còn lại của thế giới, đặc biệt là châu Âu, châu Á,...; trong đó phổ biến là hệ thống EAN (European Article Number). Trong hệ thống MSHH EAN có 2 loại ký hiệu con số: Loại EAN-13 và EAN-8.
+ Cấu trúc của EAN-13:
Mã số EAN-13 là 1 dãy số gồm 13 chữ số nguyên (từ số 0 đến số 9), trong dãy số chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm có ý nghĩa như sau (xem hình 1):
Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là ngựa số về nước (vùng lãnh thổ)
Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là ngựa số về doanh nghiệp.
Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là ngựa số về hàng hóa.
Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra
Ví dụ theo quy ước trên, số kiểm tra (C) có ý nghĩa về quản lý đối với chuyện đăng nhập, đăng xuất của các loại sản phẩm hàng hóa của từng loại doanh nghiệp.
Vậy xác định như thế nào?
Ví dụ: Mã số 8 9 3 3 4 8 1 0 0 1 0 6 - C:
Bước 1 - Xác định nguồn gốc hàng hóa: 893 là MSHH của nước Việt Nam; 3481 là MS doanh nghề thuộc nước Việt Nam; 00106 là MSHH của doanh nghiệp.
Bước 2 - Xác định C.
Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự lẻ bắt đầu được tính từ phải sang trái của dãy MS (trừ số C), ta có : 6 + 1 + 0 + 8 + 3 + 9 = 27 (1)
Nhân tổng của (1) với 3, ta có: 27 x 3 = 81 (2)
P -893 - nhõm 1.
M -4602 - nhóm 2.
I -00107 - nhóm 3.
C -8 - nhóm 4.
Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự chẵn còn lại, ta có :
0 + 0 + 1 + 4 + 3 + 8 = 16 (3)
Cộng giá trị (2) với (3), ta có : 81 + 16 = 97 (4)
Lấy giá trị của (4) làm tròn theo bội số của 10 (tức là 100) sát nhất với giá trị của (4) trừ đi giá trị của (4) ta có: 100 - 97 = 3. Như vậy C = 3.
Trong trường hợp này ngựa số EAN - VN 13 có MSHH đầy đủ là:
893 3481 00106 3
+ Cấu trúc của EAN - 8:
Về bản chất tương tự như EAN-13 chỉ khác là EAN-8 gồm 8 chữ số nguyên, tuỳ theo sắp xếp và lựa chọn các chữ số từ số 0 đến số 9 được chia làm 3 nhóm:
Mã số quốc gia: Gồm 3 chữ số đầu tiên (bên trái)
Mã số hàng hóa: Gồm 4 chữ số tiếp theo.
Mã số kiểm tra: Gồm 1 chữ số đứng cuối cùng. Nhận dạng số C cũng được tính từ 7 số đứng trước nó và cách tính cũng tương tự như EAN-13.
Cần lưu ý rằng, chuyện sử dụng EAN-13 hay EAN-8 là do Tổ chức EAN thế giới phân định. Sau khi EAN Việt Nam được cấp MS, các doanh nghề của Việt Nam muốn sử dụng ngựa số EAN-VN thì phải có đơn đệ trình là thành viên EAN-VN, sau đó đăng ký xin EAN-VN cấp cho MS cho cùng loại hàng hóa. Việc cấp đăng ký MS cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghề Việt Nam do các tổ chức EAN-VN có thẩm quyền cấp và được EAN thế giới công nhận, được lưu trữ trong ngân hàng dữ liệu EAN thế giới.
2. Mã vạch hàng hóa
• THế nào là ngựa vạch (Bar Code): Là hình ảnh tập hợp ký hiệu các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn) thành nhóm vạch và định dạng khác nhau để các máy đọc gắn đầu Laser (như máy quét Scanner) nhận và đọc được các ký hiệu đó. Bằng công nghệ thông tin, các ngựa vạch này được chuyển hóa và lưu trữ vào ngân hàng Server.
• Mã vạch sẽ được trình bày kèm theo ngựa số và tập hợp thành những hình ảnh và ký tự số làm ra (tạo) nên thang số được gọi MS-MV hàng hóa (xem hình 2).
• Cấu trúc ngựa vạch: Mã vạch EAN-13 hay ngựa vạch EAN-8 là những vạch tiêu chuẩn có độ cao từ 26,26 mm đến 21,64 mm và độ dài từ 37,29 mm đến 26,73 mm.
• Cấu trúc ngựa vạch cũng do các tổ chức nước về EAN quản lý và phân cấp đối với các doanh nghiệp.
3. Làm sao mà các doanh nghề phải đăng ký MS-MV
Trong mỗi quốc gia, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sẽ thuận lợi khi quản lý, phân phối; biết được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm.
Trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cung cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; sản phẩm hàng hóa có thể lưu thông trôi nổi toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch của nó cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời (gian) gian giao dịch rất nhanh.
Trong giao dịch mua bán, kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả xuất, nhập kho hàng không bị nhầm lẫn và nhanh chóng, thuận tiện.
Việt Nam, Chính phủ vừa giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về EAN-VN. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là thay mặt của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế. Việc đăng ký và cấp MS-MV cho các doanh nghề để gắn trên các sản phẩm đều do cơ quan Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý, phân phối cho các tổ chức hợp pháp khác thực hiện hay cấp trực tiếp cho doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, đi theo MV là MS có 3 chữ số 893, Trung Quốc có ngựa số 690, Singapore có ngựa số 888, Vương quốc Anh có ngựa số 50, các nước Bắc Mỹ thì đăng ký ngựa số (UPC) của Hoa Kỳ.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản về MS-MV trình bày ở trên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: MS tập hợp trên 13 chữ số đi với MV không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách MV dài hơn, ngắn hơn. Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MS-MV rất đặc trưng.
Đối với điện thoại di động, về MS, ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao MV nhỏ hơn 10 mm. Biểu tượng MS-MV không in dán phía ngoài mà in dán phía trong máy. Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có MS-MV không theo quy tắc trên nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghề và người tiêu dùng, được EAN quốc tế cho lưu hành.
Ví dụ:
00 - 13 USA and Canada
20 - 29 internal use
30 - 37 France
380 Bulgaria
383 Slovenia
385 Croatia
387 Bosnia-Herzegowina
400 - 440 Germany
45 + 49 Japan
460 - 469 Russia
471 Taiwan
474 Estonia
475 Latvia
476 Aserbeidjan
477 Lithuania
478 Usbekistan
479 Sri Lanka
480 Philippines
481 Belorussia
482 Ukraine
484 Moldawien
485 Armenien
486 Georgien
487 Kazakhstans
489 Hong Kong
50 Great Britain
520 Greece
528 Lebanons
529 Cyprus
531 Macedonians
535 Maltas
539 Ireland
54 Belgium and Luxembourg
560 Portugal
569 Iceland
57 Denmark
590 Poland
594 Rumania
599 Hungary
600, 601 South Africa
608 Bahrein
609 Mauritius
611 Morocco
613 Algeria
616 Kenya
619 Tunisia
621 Syria
622 Egypt
624 Lybien
625 Jordan
626 Irans
627 Kuwait
628 Saudi-Arabien
629 United Arab Emirates
64 Finland
690 - 695 China
70 Norway
729 Israels
73 Sweden
740 - 745 Central America (Guatemala, el Salvador, Honduras, Nicaragua, Costa Rica, Panama)
746 Dominican Republic
750 Mexico
759 Venezuelas
76 Switzerland and Liechtenstein
770 Colombia
773 Uruguay
775 Peru
777 Bolivia
779 Argentina
780 Chile
784 Paraguay
786 Ecuador
789 - 790 Brazil
80 - 83 Italy
84 Spain
850 Cuba
858 Slovakia
859 Czech Republic
860 Yugoslavia
867 Nord-Korea
869 Turkey
87 Netherlands
880 South Korea
885 Thailand
888 Singapore
890 India
893 Vietnam
899 Indonesia
90, 91 Austria
93 Australia
94 New Zealand
955 Malaysia
958 Makao
977 Magazines (ISSN)
978 - 979 B�cher (ISBN)
979 Books (ISBN)
980 - 99 voucher codes
|