dalat_trang

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


Trong sự phát triển củanền kinh tế hiện đại,mọi chỉ tiêu đều được đo bằng kinh tế.Một đất nước có phát triển hay không, trước tiên hãy xem nền kinh tế của nước đó phát triển như thế nào.
Lãi suất là một phạm trù kinh tế,một mặt nó phản ánhmối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, mặt khác nó phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiên tệ trên thị trường.Đồng thời lãi suất còn phản ánh tích cực thực trạng phát triển kinh tế của một đất nước.Bởi thế nó là một trong những bién số được theo dẽo một cách chặt chẽ, sát sao trong nền kinh tế.
Nghị quyết IX của Đảng cũng luôn đề cao vai trò phát triển của nền kinh tế trong đó phảI kể đến sự phát triển rộng rãI của hệ thống ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi không sinh lợi được tập trung chuyển đến cho những doanh nghiệp lớn, nhr thiếu vốn dể mở rộng sản suất kinh doanh sinh lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ngân hàng thương mại trong đó phảI kể đến vấn đề lãI suất và với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này em xin chọn đề tàI “ Lãi suất và vai trò của lãi suất trng huy động vốn”.Giúp em hiểu rõ hơn vai trò của lãI suất trng đời sống của chúng ta cũng như trong nền kinh tế thị trường nói chung.





Nội dung đề tài

I - Khái quát chung về lãi suất
1. Khái niệm về lãi suất
Lãi suất là tỷ số giữa tổng số lợi tức hàng năm và tổng số vốn đã bỏ ra cho vay trong năm. Hay nói cách khác, lãi suất là giá cả mà con nợ phải trả cho chủ nợ để được sử dụng khoản tiền vay trong một kỳ hạn nhất định.
Theo Marshall thì: "Lãi suất là cái giá phải trả cho việc sử dụng vốn trên một thị trường bất kỳ, lãi suất vươn tới một mức cân bằng sao cho tổng cầu về vốn trên thị trường đó với lãi suất đó bằng tổng cung về vốn được cung ứng trên thị trường đó với lãi suất đó".
Trong thực tiền đời sống lãi suất cao hay thấp là do quan hệ cung cầu vốn quyết định. Bởi khi cung lớn hơn cầu thì lãi suất giảm và ngược lại khi cầu lớn hơn cung thì lãi suất tăng. Đồng thời giới hạn cao nhất của lãi suất phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, nếu bằng thì số không có người đi vay, và giới hạn thấp nhất của lãi suất bao giờ cũng phải lớn hơn số không, nếu là bằng thì sẽ không có người cho vay.
2. Các nhân tố tác động đến lãi suất.
Sở dĩ lãi suất luôn luôn có sự biến động không ngừng là do các nhân tố chính sau đây.
a. Sự thay đổi của tổng cầu (viết tắt là GNP)
Khi GNP tăng lên, thì nền kinh tế đòi hỏi phải tăng khối lượng tiền cung ứng (nếu tốc độ lưu thông tiền tệ không thay đổi), để đảm bảo cung cầu tương ứng. Nếu trong điều kiện đó, khối lượng cung ứng tiền (M1 hay M2) tăng quá cầu thì MV > PQ, lúc này cung vốn đầu tư lớn hơn cầu vốn đầu tư sẽ làm cho lãi suất giảm. Đồng thời, ngược lại nếu khi GNP giảm thì khối tiền cung ứng thực tế cũng giảm theo. Trong điều kiện đó nếu tốc độ lưu thông tiền tệ không thay đổi mà giảm khối cung ứng tiền tệ xuống quá thấp sẽ đưa đến tình trạng MV < PQ. Lúc này sẽ xảy ra trường hợp cung vốn đầu tư nhỏ hơn cầu vốn đầu tư nên lãi suất sẽ tăng lên.
Vì vậy sự thay đổi của GNP cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc biến động của lãi suất, làm cho tỷ lệ lãi suất không có sự ổn định.
b. Sự chi tiêu của Chính phủ
Nếu trong thực tế khi lượng tiền cung ứng (M1 hay M2) không có sự thay đổi mà Chính phủ lại chi tiêu quá nhiều sẽ dẫn đến làm giảm nhu cầu chi cho đầu tư và tiêu dùng của cá nhân, nhu cầu tiền của nhân dân trở nên kham hiếm, nguồn cung ứng vốn nhỏ hơn nhu cầu vốn. Điều đó tất yếu sẽ dẫn đến một hệ quả là lãi suất tăng lên một cách đáng kể, làm bất lợi cho những người đi vay.
c. Chính sách tiền tệ của Chính phủ.
Như ta đã biết chính sách tiền tệ của Chính phủ ban hành là nhằm mục đích kiểm soát lượng cung ứng tiền tệ, kiểm soát tình trạng lạm phát và các tác động đến lãi suất để thực hiện các mục tiêu đã định.
Khi lãi suất tăng giảm nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, ngân hàng Trung Ương sẽ giảm lãi suất tái chiết khấu trừ cho các ngân hàng thương mại. Lúc này, các ngân hàng thương mại được giảm lãi suất tái chiết khấu, hạ lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp làm cho toàn bộ hệ thống lãi suất đối với các thành phần kinh tế đều được giảm, các khoản cho vay tăng lên.
Ngược lại khi khối lượng tiền cung ứng thừa thì lãi suất giảm. Lúc này, ngân hàng Trung Ương sẽ tuỳ cho tình hình và mức độ để lựa chọn sử dụng có mức độ một trong các công cụ của chính sách tiền tệ để điểu tiết lượng cung ứng tiền tệ. Và khi cảm giác cần rút bớt khối lượng tiền cung ứng thừa thì ngân hàng Trung Ương lại tiến hành nâng lãi suất tái chiến khấu để giảm bớt khối lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại, buộc các ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất cho vay đối với các thành phần kinh tế. Khi đó các khoản cho vay sẽ giảm xuống thấp hơn ban đầu.
d. Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư.
Trong thực tiễn khi nhu cầu tiêu dùng tăng thì kéo theo lãi suất tăng và ngược lại. Cũng giống như nhu cầu đầu tư, khi mà người dân đều đổ xô vào đầu tư kinh doanh kiếm lợi nhuận nên cầu có khối lượng tiền, tài sản lớn dẫn đến đã làm cho lãi suất tăng một cách đột ngột. Nhưng khi nhu cầu đầu tư kinh doanh giảm, đầu tư không còn là mục đích hàng đầu của người dân nữa thì tất yếu sẽ làm cho lãi suất giảm xuống. Nếu không cứ giữ mức lãi suất cao như thế hoạt động của ngân hàng sẽ kém hiệu quả, vốn không đưa được vào quá trình lưu thông sử dụng, ngân hàng sẽ bị thua lỗ.
3. Phân loại lãi suất.
a. Lãi suất trả dẫn cùng với vốn.
Hình thức này người ta còn gọi là cho vay hoàn trả cố định. Tức là người đi vay phải trả nợ cả vốn và lãi đầu theo định kỳ đều đặn hàng tháng, hàng quý hay hàng năm (tuỳ từng trường hợp sự thoả thuận của các bên). Vì vậy khi đến hạn trả nợ người vay không phải trả toàn bộ vốn gốc như trong hình thức cho vay đơn. Bởi vay đơn là ngân hàng cung cấp cho người vay một khoản tiền vốn (tiền gốc ban đầu), vốn này phải được hoàn trả người cho vay vào ngày mẫu hạn cùng với một khoản tiền phụ được gọi là tiền lãi.
Hình thức lãi suất trả dần cùng với vốn được sử dụng phổ biến trong việc cho vay trung hạn và dài hạn trong lĩnh vực sản xuất, nhà đất mua sắm máy móc công cụ, phương tiện vận tải...
b. Lãi suất trả trước.
Lãi suất trả trước là loại lãi suất mà người đi vay phải trả cho người cho vay trước khi sử dụng tiền vay. Hình thức này thường hay được áp dụng phổ biến trong nghiệp vụ cho vay chiết khấu thương phiếu (kỳ phiếu thương mại) của các ngân hàng thương mại, trong nghiệp vụ phát hành trái phiếu chiết khấu của kho bạc Nhà nước.
Người đi vay trả cho người cho vay theo giá trị danh nghĩa (hay gọi mệnh giá) của thương phiếu hay trái phiếu khi đến hạn, nhưng chỉ được nhận một số tiền nhỏ hơn mệnh giá do người cho vay đã chiết khấu trước khoản tiền lãi cảu thương phiếu hay trái phiếu.
c. Lãi suất trả sau, cùng với vốn.
Hình thức trả lãi này được áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp gia đình, cá nhân vay vốn ngân hàng hay gửi tiền tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn vào các ngân hàng. Trên thực tế, hình thức này còn được gọi là cho vay đơn. trong hình thức vay đơn này, người đi vay được ngân hàng, hay là người cho vay, cho vay một số tiền nhất định gọi là vốn gốc. Sau đó người đi vay phải cam kết trả lại cho người cho vay đủ số vốn gốc ban đầu và kèm theo một khoản tiền lãi nhất định tuỳ theo sự quy định thoả thuận của các bên.
d. Trả lãi bằng phiếu lợi tức (Coupon)
Hình thức này do những người đi vay (các doanh nghiệp, các ngân hàng và kho bạc Nhà nước) thực hiện khi họ bán ra loại trái phiếu làm phiếu lợi tức (coupon). Người mua trái phiếu kèm phiếu lợi tức được trả lợi tức làm nhiều lần đều đặn (6 tháng hay một năm một lần) và được thu hồi vốn gốc khi hết hạn lưu hành trái phiếu.
4. Phương pháp tính lãi suất.
a. Lãi suất hoàn vốn.
Phép tính lãi suất hoàn vốn là việc làm cân bằng giá trị của công cụ vay nợ với giá trị hiện tại của tất cả tiền trả trong tương lai của công cụ đó.
b. Lãi suất hoàn vốn hiện hành.
Lãi suất hoàn vốn hiện hành là tỷ số giữa tiền thanh toán coupon hàng năm với giá trị của chứng khoán đó.



Công thức tính: ic =
C
PB
Trong đó: ic: lãi suất hoàn vốn hiện hành
C: tiền coupon hàng năm
PB: giá của trái khoán coupon
Như vậy lãi suất hoàn vốn hiện hành là một đại lượng có phần khấu hao của lãi suất hoàn vốn cho một trái khoán coupon dài hạn. Tuy nhiên, đối với trái khoán coupon ngắn hạn thì việc tính lãi suất lại kém dần đi.
c. Lãi suất hoàn vốn trên cơ sở tính giảm:
Do gặp phải nhiều khó khăn trong việc áp dụng phương pháp tính lãi suất hoàn vốn nên người ta đã tìm ra phương pháp tính lãi suất bằng cách tính giảm.
Công thức tính: idh = (F - Pd) x 360
F Số ngày tới khi mãn hạn

Trong đó: idh: lãi suất hoàn vốn trên một cơ sở tính giảm.
F: mệnh giá của trái khoán giảm giá
Pd: giá mua của trái khoán giảm giá.
II - vai trò của lãi suất
1. Chức năng của lãi suất
Lãi suất có nhiều chức năng khác nhau nhưng về cơ bản lãi suất có hai chức năng sau:
a. Chức năng phân phối.
Phân phối lãi suất giúp cho nền kinh tế phân bổ tiết kiệm vào những cách sử dụng khác nhau. Đối với những người có tiền gửi tiết kiệm thì lãi suất chính là tiền thưởng cho việc hạn chế tiêu dùng trước mắt đợi ddể dành cho tiêu dùng ở tương lai. Lãi suất tiết kiệm càng cao càng khuyến khích được nhiều người gửi tiền tiết kiệm.
Còn đối với những người đi vay, lãi suất chính là cái giá phải trả cho số tiền vay để đầu tư hay tiêu dùng vào các công việc khác. Lãi suất cho vay càng cao tức là nhu cầu vay để đầu tư hay tiêu dùng càng ít. Trường hợp vay tích để kinh doanh sinh lợi nhuận. Khi quyết định đầu tư phải so sánh lãi suất phải trả cho khoản vay với số lợi nhuận kiếm được từ các dự án đầu tư sẽ được thực hiện. Do đó lãi suất phân phối lại một phần thu nhập hay lợi nhuận của đi vay phải trả cho ngân hàng hay người cho vay.
b. Chức năng kiểm soát.
Lãi suất có vai trò trung tâm trong chính sách tiền tệ của Chính phủ. Nếu khi giữ tiền mặt trong tay thì tất nhiên chúng ta sẽ không bao giờ có lãi bởi đồng tiền không thể tự nó sinh ra lợi nhuận nếu không có sự tác động của con người. Nhưng nếu đem tiền đến gửi ngân hàng hay mua các loại trái phiếu thì cùng được nhận lãi tính phần trăm từ tiền vốn đó.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, chính sách tiền tệ của Chính phủ sử dụng lãi suất như một công cụ quan trọng để tác động vào nền kinh tế nhằm kiểm soát lượng cung ứng tiền tệ. Vì thế khi mức cung ứng tiền tệ tăng lên thì lãi suất tất yếu sẽ hạ xuống. Đồng thời khi lãi suất giảm, giá thành đầu tư cũng giảm theo, các doanh nghiệp lại tăng đầu tư cho phương tiện công cụ sản xuất tuỳ từng trường hợp vào từng loại hình thức kinh doanh. Và đến khi nhu cầu đầu tư và tiêu dùng tăng thì lúc này lãi suất cũng theo đó mà tăng lên.
2. Vai trò của lãi suất
Lãi suất là một phạm tù kinh tế, một mặt nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, mặt khác nó cũng phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền tệ trên thị trường. Đồng thời lãi suất còn phản ánh thực trạng phát triển kinh tế của một đất nước. Bởi vì thông qua sự biến động của nền kinh tế người ta có thể đoán được nền kinh tế đó đang phát triển hay đang trên đà suy thoái.
Bên cạnh đó, lãi suất còn có tác động trực tiếp đến đời sống hàng ngày của mỗi người cũng như sự thăng trầm của nền kinh tế mối nước, mỗi quốc gia.
Song lãi suất cũng có tác động không nhỏ tới những quyết định cá nhân như chi tiêu, để dành, mua nhà hay mua chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân hàng...
Nhưng quan trọng hơn, lãi suất còn tác động đến cả những quyết định kinh tế của các doanh nghiệp hay các hộ gia đình như việc dùng vốn để đầu tư vào nhà máy mới, mua thêm tư liệu sản xuất, dây truyền thiết bị hay tiến hành đầu tư chứng khoán...Và việc quy định lãi suất cao hay thấp đầu có tác động trực tiếp đến tiết kiệm, đầu tư, sản xuất, tiêu dùng, giá cả, tỷ giá hối đoái và kể cả việc lạm phát. Nền kinh tế chỉ phát triển ổn định thuận lợi khi lãi suất ổn định và nhu cầu tiêu dùng, đầu tư ổn định, cân bằng. còn nếu trong trường hợp lãi suất tăng, nhu cầu đầu tư hay tiêu dùng giảm dẫn đến sản lượng giảm, việc làm giảm, thu nhập của mọi người cũng giảm theo. Nhưng nếu lãi suất giảm, nhu cầu tiêu dùng và đầu tư tăng kéo theo hàng loạt những vấn đề như việc làm, thu nhập, sản lượng hàng hoá... đều tăng lên.
Mục lục

Trang
Lời nói đầu
Nội dung đề tài
I - khái quát chung về lãi suất
1. Khái niệm về lãi suất
2. Các nhân tố tác động đến lãi suất
3. Phân loại lãi suất
4. Phương pháp tính lãi suất
II - vai trò của lãi suất
1.Chức năng của lãi suất
2. Vai trò của lãi suất

III - Những ảnh hưởng của lãi suất trong nền kinh tế Việt Nam
Kết luận

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại SacomBank - An Giang trong giai đoạn 2006-200 Kiến trúc, xây dựng 0
H Rủi ro lãi suất và một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại MHB An Giang Kiến trúc, xây dựng 0
C Lãi suất tín dụng ngân hàng và sự điều hành lãi suất tín dụng ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Công nghệ thông tin 0
D Phân tích tình hình biến động lãi suất tín dụng và quản trị rủi ro lãi suất tại Agribank huyện Trà Ôn Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích thực trạng và dự báo biến động của lãi suất tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng tình hình quản lý lãi suất của NHNN và tác động của nó đến hoạt động của ngân hàng thương mại CP Quân đội Luận văn Kinh tế 0
C Thực trạng điều hành lãi suất tín dụng ở Việt Nam và định hướng điều hành lãi suất tín dụng Luận văn Kinh tế 0
Q Điều kiện cần và đủ để chuyển sang chế độ điều hành chính sách lãi suất mới - Lãi suất cơ bản Luận văn Kinh tế 0
Q Xây dựng phần mềm tự động tính toán tỷ giá giữa các loại ngoại tệ và lãi suất tiền gửi, tiền vay và đưa lên bảng tính điện tử Luận văn Kinh tế 0
B Bàn về rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top