henry_hoangvu87

New Member

Download miễn phí Đề tài Lợi nhuận - Các biện pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty Da Giầy Hà Nội





Lời nói đầu

Phần I:

Một số lý luận về lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.

I. Lợi nhuận của doanh nghiệp- kết cấu và vai trò của lợi nhuận

1) Khái niệm lợi nhuận

2) Kết cấu lợi nhuận

3) Vai trò của lợi nhuận

a) Đối với doanh nghiệp

b) Đối với kinh tế xã hội

4) Phương pháp tính lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

5) Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

5.1 Các nhân tố khách quan

a) Thị trường và sự cạnh tranh

b) Chính sách kinh tế của nhà nước

c) Sự biến động của giá trị tiền tệ

5.2 Các nhân tố chủ quan

5.2.1 Doanh thu sản xuất kinh doanh

5.2.1.1 Khối lượng hàng hoá tiêu thụ

5.2.1.2 Giá bán hàng hoá

5.2.1.3 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh

5.2.2 Giá thành toàn bộ

5.2.3 Khả năng về vốn

5.2.4 Nhân tố con người

6) Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận

6.1 Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp

6.2 Lựa chọn, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản

6.3 Hạ chi phí giá thành

6.4 Đẩy mạnh tiêu thụ và thanh toán tiền hàng

6.5 Phương pháp lợi nhuận phù hợp

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nh doanh độc lập, tự chủ về tài chính, chịu sự quản lý của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam thuộc Bộ Công Nghiệp. Tiền thân của công ty là nhà máy da Thụy Khuê do một nhà tư sản Pháp đầu tư, xây dựng năm 1912 theo thiết kế của Pháp với nhiệm vụ sản xuất da thuộc và các sản phẩm chế biến từ da. Sau năm 1954 được Việt Nam tiếp quản.
Tháng 12 năm 1992, Nhà máy Da Thụy Khuê được đổi tên thành công ty Da Giầy Hà Nội theo quyết định số 1310/CNN – TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ Công Nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công Nghiệp) kèm theo điều lệ thành lập công ty.
Ngày 29/4/1993, Bộ Công Nghiệp ra quyết định thành lập lại công ty theo Nghị Định số 388/CNN –TCLĐ
Tên doanh nghiệp : Công ty Da Giầy Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : HANSHOES (Hà Nội Leather and Shoes Company)
Trụ sở : 409 Nguyễn Tam Trinh – phường Mai Động – Quận Hai Bà Trưng TP Hà Nội.
Từ t6/1996, công ty Da Giầy Hà Nội trở thành thành viên của tổng công ty Da Giầy Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, năm 1994 công ty đã nhập một dây chuyền thuộc da từ Italia và thực hiện chuyển giao công nghệ bằng nguồn vốn ODA của Italia. Do nhu cầu thị trường thay đổi, năm 1996 công ty thực hiện việc chuyển đổi mặt hàng sản xuất. Hiện nay công ty vừa thực hiện chức năng sản xuất vừa thực hiện chức năng thương mại cả trong và ngoài nước. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty là :
- Sản xuất các loại da và các thiết bị ngành da phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Sản xuất và gia công các loại giầy da, giầy vải phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị hoá chất thuộc ngành da.
2.) Đặc điểm quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ thuộc thuộc da là một quy trình sản xuất phức tạp, chế biến liên tục và không phân bước rõ ràng, sản phẩm da là kết quả chế biến của nhiều công đoạn. Thời gian đưa da nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm từ 5 đến 15 ngày (sơ đồ 1) .
Quy trình công nghệ giầy vải thì đơn giản hơn. Thời gian đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm nhanh hơn nhiều .
2.2) Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Để đáp ứng nhu cầu của quy trình công nghệ, công ty tổ chức các xí nghiệp sản xuất : Xí nghiệp giầy da, xí nghiệp cao su, xí nghiệp giầy vải và xưởng cơ điện.
- Xưởng cơ điện gồm 2 bộ phận ( bộ phận mộc nề, bộ phận cơ khí) có nhiệm vụ sản xuất các tranh thiết bị phục vụ cho các xí nghiệp như : Bệ nồi hơi, các công cụ đóng giầy. . . và sửa chữa bảo dưỡng các trang thiết bị này, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, thuận lợi.
- Xí nghiệp Giầy da gồm 2 phân xưởng : Phân xưởng da keo. Phân xưởng chế biến.
- Xí nghiệp cao su được chia thành 2 bộ phận là bộ phận mài dán đế và bộ phận cán luyện, ép đế. Xí nghiệp có nhiệm vụ chế biến ra các sản phẩm từ cao su như : Đế giầy bím, xiệp
- Xí nghiệp Giầy vải : Gồm 5 phân xưởng, phân xưởng chặt, phân xưởng may. Phân xưởng cán luyện ( hiện nay không có phân xưởng này mà do xí nghiệp cao su chuyển sang ) phân xưởng gò, phân xưởng hoàn tất.
2.3) Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Bộ máy của công ty Da Giầy Hà Nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng, với hệ thống trực tuyến gồm : Ban giám đốc Công ty, ban giám đốc các xí nghiệp, các giám đốc phân xưởng, các chuyền trưởng, và hệ thống chức năng gồm các phòng chức năng của công ty và các phòng ban ( bộ phận) quản lý của công ty ( sơ đồ 2)
- Ban Giám đốc : Bao gồm một Giám đốc điều hành chung toàn công ty, 2 phó Giám đốc và 1 trợ lý Giám đốc. Các phòng ban chức năng.
- Văn phòng : Gồm 3 bộ phận đó là phòng hành chính, phòng bảo vệ, và phòng y tế.
- Phòng tổ chức : Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, ban hành một số quy chế về công tác tiền lương ở công ty và thực hiện chế độ đối với người lao động.
- Phòng kế hoạch : Có 2 chức năng
Thứ nhất : Xây dựng kế hoạch hàng quý, năm điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ của thị trường .
Thứ hai : Căn cứ vào nhu cầu thị trường đưa ra kế hoạch giá thành, kế hoạch sản lượng nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao nhất.
- Phòng tài chính kế toán : Giúp lãnh đạo trong công tác xây dựng kế hoạch tài chín của công ty, xác định nhu cầu về vốn tìm nguồn vốn và quản lý tài sản xem xét tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản hiện có của công ty, tổ chức công tác kế toán toàn công ty.
- Phòng XNK : Giúp lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trường ngoài nước để tiêu thụ sản phẩm, có nhiệm vụ xuất những sản phẩm của công ty ra thị trường nước ngoài hay uỷ thác khi có khách hàng nước ngoài. Nhập vật tư máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất ở công ty.
- Phòng ISO : Điều hành việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đạt hiệu quả cao.
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như mở rộng đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty, kinh doanh các loại sản phẩm để tạo ra lợi nhuận , đảm bảo quy chế của công ty và pháp luật của Nhà Nước.
- Trung tâm kỹ thuật lấy mẫu : Có nhiệm vụ nghiên cứu và đưa ta được các loại mẫu mã mới phù hợp với nhu cầu thị trường, tiến hành sản xuất thử sản phẩm.
- Các đơn vị trực thuộc ( Bao gồm xí nghiệp Giầy da, Xí nghiệp Giầy vải, Công ty Cao su, phân xưởng cơ điện).
II. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty Da Giầy Hà Nội.
1. Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh Bảng 03 : Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh ĐVT:triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
I. Tổng VKD
66160
100
90028
100
23868
36,1
1. Vốn cố định
21682
32,8
31978
35,5
10296
47,5
2. Vốn lưu động
44478
67,2
58050
64,5
13572
30,5
II. Tổng NVKD
66160
100
90029
100
23869
36,1
1. VCSH
6640
10,04
16655
18,5
10015
150,83
2. Vốn vay
- Vay ngắn hạn
- Vay dài hạn
59520
36936
0
89,96
62,06
0
73374
49463
15215
81,5
67,4
20,7
13854
12527
15215
23,3
33,9
Qua bảng số liệu trên, ta thấy vốn lưu động của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh, cụ thể năm 2002 vốn lưu động chiếm 67,2%, năm 2003 chiếm 64,5% trong tổng vốn kinh doanh . Vốn lưu động năm 2003 so với năm 2002 tăng 30,5% do nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh và có những sự biến động về giá cả vật tư, hàng hoá. Vốn cố định năm 2003 so với năm 2002 tăng 47,5% do công ty đã đầu tư thêm tài sản cố định mới. Mức phát triển của công ty tăng nhanh, cụ thể tổng vốn kinh doanh bình quân của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng 36,1%. Công ty là một doanh nghiệp sản xuất nhưng vốn định chỉ chiếm 35,5% năm 2003 điều đó có nghĩa là đầu tư dài hạn và mua sắm TSCĐ của công ty còn bị hạn chế. Vì vậy, trong thời gian tới công ty nên đầu tư thêm trang thiết bị máy móc, công nghệ . để tạo điều kiện sản xuất tốt hơn và để cân đối lại nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Đối với doanh nghiệp Nhà Nước thì vốn chủ sở hữu là do ngân sách nhà nước cấp, và nguồn vốn chủ sở hữu đó có thể bổ sung thêm khi công ty làm ăn có lãi. Ta thấy vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm 2002 là 150,83% điều đó có nghĩa là hoạt động kinh doanh của công ty có lãi. Nhưng tỷ lệ vốn vay lại chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh , cụ thể là năm 2002 vốn vay chiếm 89,96%; năm 2003 chiếm 81,5% trong tổng nguồn vốn kinh doanh . Năm 2003 so với năm 2002 tăng 23,3%.Với lượng vốn vay chiếm tỷ trọng lớn đã hạn chế tính tự chủ tài chính của công ty và luôn đặt công ty trước áp lực phải trả nợ nhất là nợ ngắn hạn lớn và đang tăng lên.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh .
Bảng 04
Đvt : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2003/2002
Chênh lệch
Tốc độ tăng (%)
1.Tổng doanh thu
50.370.853.531
56.565.009.882
6.194.156.351
12,3
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
0
0
0
0
3.Doanh thu thuần
Trong đó : xuất khẩu
50.370.853.531
11.827.000.000
56.565.009.882
12.104.000.000
6.194.156.351
277
12,3
2,34
4.Giá vốn hàng bán
43.512.703.554
51.845.079.685
8.332.376.131
19,15
5.Lợi tức gộp
6.858.149.977
4.719.930.197
-2.138.219.780
-31,12
6.Chi phí bán hàng
1.263.615.852
983.792.197
-279.823.655
-22,15
7.Chi phí QLDN
5.543.915.455
3.617.326.039
-1.926.589.416
-34,75
8.Lợi tức thuần từ
HĐKD
50.618.670
118.811.961
68.193.291
134,72
9.Lợi tức HĐTC
- Chi phí HĐTC
- Thu nhập HĐTC
31.342.926
0
31.342.926
50.384.516
0
50.384.516
19.041.590
60,75
10.Lợi tức BT
- Chi phí BT
- Thu nhập BT
0
0
0
- 84.284.033
943.714.006
859.429.973
-84.284.033
11.Tổng lợi tức trước thuế
81.961.596
84.912.444
2.950.840
3,6
12.Thuế lợi tức TNDN
26.227.711
23.775.484
-2.452.227
-9,35
13. Lợi tức sau thuế
55.733.885
61.136.960
5.403.075
9,69
14. Thu nhập BQ
680 ngđ/tháng
800 ngđ/tháng
120
17,647
Qua số liệu trên, ta thấy doanh thu thuần tăng mạnh, cụ thể năm 2003 so với năm 2002 tăng 12,3 % (từ 50.370 triệu tăng 56.565 triệu ).Doanh thu về hàng xuất khẩu đạt 2,34 % so với năm 200...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
K Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Luận văn Kinh tế 0
H Lợi Nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Xây Dựng & Thương Mại Phú Cường Luận văn Kinh tế 0
S Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Luận văn Kinh tế 0
G Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong Công ty May 10 Công nghệ thông tin 0
M Lợi nhuận và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận ở Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn Công nghệ thông tin 0
Y Các giải pháp hạ giá thành sản phẩm để nâng cao lợi nhuận tại xí nghiệp Cơ điện - Vật tư Luận văn Kinh tế 0
I Hoàn thiện kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại công ty TNHH Electrolux Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của công ty hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật Cemaco Luận văn Kinh tế 0
T Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa Luận văn Kinh tế 0
M Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp X (công ty may xuất khẩu Phương Mai) Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top