lucky_happy

New Member

Download miễn phí Đề án Luật thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2000





MỤC LỤC

Trang

Mở đầu 1

Phần I: Thuế giá trị gia tăng và luật thuế giá trị gia tăng của Việt nam 3

1. Lịch sử phát triển của thuế GTGT 4

2. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT 4

II. Nội dung cơ bản của thuế GTGT 5

1. Đối tượng chịu thuế 5

2. Đối tượng nộp thuế 6

3. Căn cứ tính thuế 7

4. Phương pháp tính thuế 9

5. Quy định về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ 10

6. Hoàn thuế GTGT 10

7. Miễn, giảm thuế GTGT 12

8. Đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán thuế 13

 

Phần II: Thực hiện luật thuế giá trị gia tăng ở Việt nam trong giai đoạn 1999- 2000 15

I- Thành tựu đã đạt được sau 2 năm áp dụng luật thuế GTGT ở Việt nam 16

1. Về đối tượng nộp thuế 16

2. Về thuế suất 17

3. Về khấu trừ thuế 18

4. Hoàn thuế 18

II- Một số tồn tại cần khắc phục trong việc thực hiện Luật thuế GTGT và hướng hoàn thiện Luật thuế GTGT 19

1. Về phạm vi áp dụng 20

2. Vấn đề thuế suất 22

3. Về phương pháp tính thuế và thu thuế 23

4. Hoàn thuế GTGT 25

5. Giảm thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh 26

Kết luận 27

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


giá tính thuế.
3.2. Thuế suất
Luật thuế GTGT phân biệt 4 mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10%, và 20% áp dụng đối với từng nhóm mặt hàng sản xuất hay nhập khẩu. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất, nên phân biệt mức thuế suất thuế GTGT khác nhau đối với từng nhóm mặt hàng là cần thiết.
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu (xuất khẩu ra nước ngoài hay xuất vào khu chế xuất) được áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực hiện việc hoàn thuế đã thu ở khâu trước và khuyến khích xuất khẩu.
Những hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng được áp dụng mức thuế suất thấp là 5%.
Các hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, cần điều tiết có mức thuế suất cao là 20%.
Các hàng hoá, dịch vụ thông thường áp dụng mức thuế suất thông thường 10%.
Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ chịu các mức thuế suất khác nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ. Nếu không hạch toán được như vậy thì doanh nghiệp phải tính thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất kinh doanh trên tổng doanh thu của tất cả hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
4. Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
4.1. Phương pháp khấu trừ thuế
4.1.1. Đối tượng áp dụng
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh chấp hành tốt công tác hạch toán kinh tế và chế độ sử dụng hoá đơn chứng từ.
Ưu điểm của phương pháp khấu trừ thuế:
- Đơn giản hoá được quá trình tính và thu thuế bằng cách chỉ cần tập hợp các hoá đơn bán và mua hàng đã tính sẵn số thuế đầu ra và số thuế đầu vào trên đó.
- Đảm bảo thu được đủ số thuế cần điều tiết ở người mua hàng cuối cùng là vì đây thực chất là phương pháp lùi số đã nộp để xác định số phải nộp. (Việc tính theo phương pháp trực tiếp có thể kết quả sẽ không khớp nếu tính GTGT ở các khâu không chính xác).
4.1.2. Xác định thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
Xác định thuế GTGT đầu ra theo công thức:
Thuế GTGT đầu ra
=
Giá tính thuế hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
-
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào được xác định bằng tổng số thuế GTGT được thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hay chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu.
4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
4.2.1. Đối tượng áp dụng
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ làm căn cứ tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quí, ngoại tệ.
4.2.2. Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
=
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương đương
5. Quy định về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ
- Việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn GTGT và phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố qui định, trong đó ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán.
Trong trường hợp hoá đơn không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế GTGT được xác định bằng giá thanh toán theo hoá đơn nhân với thuế suất thuế GTGT.
- Đối với các loại tem, vé được coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT.
6. Hoàn thuế GTGT
6.1. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT
a. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu ra. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hay theo từng kỳ với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn so với số thuế đầu ra thì được xét hoàn thuế GTGT từng kỳ.
b. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, có đầu tư mua sắm tài sản cố định, có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn:
- Đối với cơ sở đầu tư mới đã đăng ký nộp thuế nhưng chưa có doanh thu bán hàng phát sinh để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp số thuế được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quí.
Trường hợp cơ sở mới đầu tư nhưng chưa thành lập doanh nghiệp hay chưa đăng ký nộp thuế thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế.
- Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư đã khấu trừ theo 3 tháng mà chưa được khấu trừ hết thì dc hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ này.
Cơ sở thuộc đối tượng được quy định hoàn thuế trên đây phải lập hồ sơ xin hoàn thuế, ngoài các hồ sơ theo qui định chung, cơ sở phải gửi kèm theo luận chứng hay dự án đầu tư.
c. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa.
d. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Quyết định của Bộ trưởng bộ Tài chính yêu cầu phải hoàn thuế cho cơ sở kinh doanh.
6.2. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế
Chi cục thuế giải quyết hoàn thuế đối với các cá nhân kinh doanh do chi cục quản lý; Cục thuế giải quyết hoàn thuế đối với các đối tượng do cục thuế quản lý; Bộ trưởng bộ Tài chính giải quyết đối với các trường hợp đặc biệt và các Tổng công ty 90/TTg, 91/TTg.
6.3. Thời hạn xét giải quyết hoàn thuế
Thời hạn xét giải quyết hoàn thuế cho cơ sở đối với cơ quan thuế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, trường hợp đặc biệt không được kéo dài quá 30 ngày. Nếu cần bổ xung hồ sơ hay không được xét hoàn thuế thì cơ quan thuế phải thông báo cho cơ sở biết trong thời hạn là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Kho bạc có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả tiền thuế cho cơ sở trong thời hạn là 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế.
7. Miễn, giảm thuế GTGT
Việc miễn giảm thuế là để bảo hộ sản xuất, đặc biệt là sản xuất trong nước. Bởi lẽ sản xuất trong nước còn kém, chất lượng của nhiều hàng hoá, dịch vụ chất lượng còn thua những sản phẩm cùng loại của nước n...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
G Tình hình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xây dựng tại Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 1 Công nghệ thông tin 0
C Những hạn ché nảy sinh trong quá trình triển khai Luật thuế giá trị gia tăng Luận văn Kinh tế 0
R Tìm hiểu luật và kế toán thuế giá trị gia tăng - ý kiến đề xuất nhằm giải quyết các vấn đề có thể phát sinh Luận văn Kinh tế 0
J Thực trạng vận hành luật thuế giá trị gia tăng và tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
M Đánh giá tác động của Luật thuế bảo vệ môi trường đến hoạt động kinh doanh của Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
A Đánh giá và dự báo ảnh hưởng của luật thuế bảo vệ môi trường tới sự phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam Môn đại cương 2
S Đánh giá tác động của Luật thuế bảo vệ môi trường đối với hành vi sử dụng túi nilon của người dân nội thành Hà Nội Môn đại cương 0
S Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trị giá tính thuế nhập khẩu Luận văn Luật 2
V Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam Luận văn Luật 0
D Hoàn thiện pháp luật thuế giá trị giá tăng ở việt Nam Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top