starious_1516
New Member
Download miễn phí Đề tài Lý thuyết kinh tế tài chính tiền tệ
Phần mở đầu 1
Chương I: Thực trạng TTCK Việt Nam 2
I. Sự ra đời TTCK Việt Nam 2
1. Nguyên nhân và thời gian ra đời 2
2. Các qui định của pháp luật liên quan đến sự ra đời TTCK Việt Nam 3
II. Quá trình tồn tại và phát triển TTCK Việt Nam trong thời gian qua 5
1. TTCK Việt Nam hơn 3 tháng cuối năm 2000 5
2. Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2001 8
3. Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2002 17
Chương 2: Cơ hội và những thách đối với TTCKVN 23
I. Những cơ hội đối với TTCK Việt Nam 23
1. Nền kinh tế thị trường đang từng bước đi vào hoàn thiện 23
2. Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập và mở cửa 24
3. Căn bản xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường 25
4. Giành được sự quan tâm lớn của nhà nước. 25
5. Vấn đề về cải cách 26
6. Chế độ kế toán doanh nghiệp 26
7. Hệ thống thông tin phát triển khá tốt 27
8. Đối tượng tham gia TTCK 27
9. TTCK ra đời sau 27
II. Những thách thức đối với TTCK Việt Nam 28
1. Vấn đề hội nhập và mở cửa 28
2. Vấn đề hàng hoá cho thị trường 28
3. Kinh nghiệm, hiểu biết nhà đầu tư còn nhiều hạn chế 29
4. Nguy cơ đổ vỡ thị trường 30
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-08-02-de_tai_ly_thuyet_kinh_te_tai_chinh_tien_te_tBJnZ0o3dS.png /tai-lieu/de-tai-ly-thuyet-kinh-te-tai-chinh-tien-te-93600/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Mỗi năm qua đi là một năm nhận thức rõ hơn về tổ chức và quản lý, điều hành hoạt động thị trường . Đây là dịp để chúng ta nhìn lại những nét căn bản nhất trong hoạt động của TTCK Việt Nam năm 2002:
3.1. Về hoạt động phát hành và niêm yết chứng khoán
Trong năm 2002, đã có 10 công ty cổ phần được cấp giấy phép phát hành, 1công ty tăng vốn, và đăng ký niêm yết cổ phiếu cho 11 công ty, nâng tổng giá trị cổ phiếu niêm yết trên TTCK lên 999,633 tỷ đồng.
Cho đến thời điểm kết thúc năm 2002, các công ty niêm yết đều là những doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá, và hoạt động kinh doanh của công ty có chiều hướng tốt, đều có lãi. Thêm vào đó, các công ty niêm yết trên TTCK được hưởng ưu đãi về thuế nên mức trả cổ tức cao đã rất hấp dẫn người đầu tư.
Thời gian đầu khi thị trường mới đi vào hoạt động, các công ty niêm yết đều đã cố gắng để đáp ứng các qui định do Uỷ ban Chứng khoánnhà nước đề ra.Tuy nhiên, do chưa có thói quen trong nôi trường hoạt động của thị trường chứng khoán, nên đa số các công ty niêm yết còn thụ động trong việc công bố thông tin; hầu hết các công ty niêm yết chỉ chú trọng vào thông tin định kì và thong tin phải cung cấp theo yêu cầu,chưa chủ động cung cấp kịp thời thông tin liên quan đến hoạt động của công ty.
Trong năm 2002, về thị trường trái phiếu, đã thực hiện thành công 23 đợt đấu thầu qua trung tâm giao dịch chứng khoán và bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ đạt tổng giá trị 1.362 tỷ đồng . Đến nay đã có 41 loại trái phiếu niêm yết trên thị trường giao dịch chứng khoán, trong đó 39 loại trái phiếu chính phủ và 2 trái phiếu doanh nghiệp với tổng giá trị trái phiếu niêm yết trên TTCK đạt 4.276,338 tỷ đồng.
3.2. Về hoạt động của các công ty chứng khoán
Đến nay đã có 9 công ty chứng khoán hoạt động trên thị trường, trong đó có 3 công ty cổ phần và 6 công ty TNHH.Trong năm 2002 đã có 1 công ty cổ phần chứng khoán xin tăng vốn điều lệ.
Tính đến ngày 31/12/2002, số tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng được mở tại các công ty chứng khoán là trên 13.000, trong đó có tài khoản của 91 nhà đầu tư có tổ chức và 33 nhà đầu tư nước ngoài. Các công ty chứng khoán đang triển khai mở rộng phạm vi hoạt động, mở chi nhánh và đại lý nhận lệnh tại 7 tỉnh, thành phố là Hà Nội , Tp. Hồ Chí Minh ,Đồng Nai , Hải phòng, Đà Nẵng , Bình Dương, Long An.
Trong năm 2002 kết quả kinh doanh của các công ty chứng khoán đều có chiều hướng tốt, các chỉ tiêu báo cáo tài chính cho thấy các công ty chứng khoán có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán được đẩm bảo. Mặc dù năm 2002, các công ty chứng khoán có sự giảm sút về lợi nhuận, nhưng so với cùng kỳ năm trước tình hình sử dụng vốn của các công ty được cải thiện.Tài sản dưới dạng tiền giảm, tỷ lệ tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng lên. Kả năng thanh toán của các côngty được đảm bảo.
Hiện nay,cơ cấu doanh thu của các công ty chứng khoán đã có sự thay đổi đáng kể.Nếu như trong thời gian đầu, doanh thu từ kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của các công ty chứng khoán, và tiếp đến là các nghiệp vụ như tự doanh, môi giới, thì đến hết năm 2002, doanh thu từ hoạt động môi giới và tự doanh đã chiếm tỷ lệ đáng kể.
3.3. Hoạt động giao dịch chứng khoán
Tính đến ngày 31/12/2002, TTGDCK Tp. Hồ Chí Minh đã thực hiện 236 phiên giao dịch, với tổng khối lượng chứng khoán được giao dịch là 35,645 triệu cổ phiếu và 1,321 triệu trái phiếu, đạt tổng giá trị giao dịch 1.082,55 tỷ đồng, trong đó giao dịch cổ phiếu chiếm 88,5%. Bình quân giá trị giao dịch chứng khoán trong một phiên đạt 4,587 tỷ đồng. Hiện nay, đã có 20 loại cổ phiếu và 41 loại trái phiếu niêm yết giao dịch.
Việc lưu ký chứng khoán đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch chứng khoán tại thị trường giao dịch CK. Các thành viên lưu ký đều tuân thủ các qui định về lưu ký chứng khoán của UBCKNN và TTGDCK. Hiện nay, hoạt động của các thành viên lưu ký nước ngoài chưa đáng kể do người nước ngoài đầu tư còn ít vào TTCK Việt Nam.
Trong thời gian đầu, TTGDCK Tp. Hồ Chí Minh chỉ giao dịch 3 phiên/một tuần ; từ 1/3/2002 nâng lên 5 phiên/ một tuần, đồng thời nghiên cứu cải tiến qui trình thanh toán, giảm thời gian thanh toán từ 4 xuống còn 3 ngày theo thông lệ quốc tế.
Biên độ giao động giá chứng khoán là một trong những biện pháp được áp dụng nhằm ổn định thị trường và bảo vệ các nhà đầu tư trong thời kỳ đầu hoạt động của thị trường chứng khoán, và điều đó được thể hiện qua việc điều chỉnh biên độ theo tình hình thực tế thị trường. Thời gian đầu, TTGDCK áp dụng biên độ giao động giá +- 2%, sau đó tăng lên +-7% và 3%, dự kiến năm 2003 sẽ áp dụng biên độ giao động giá là 5%.
3.4. Hoạt động giao dịch chứng khoán
Với đặc điểm thị trường qui mô nhỏ, hàng hoá còn ít, sự hiểu biết về chứng khoán và thị trường chứng khoán của đa số công chúng còn hạn chế, yếu tố tâm lý chi phối thị trường rất mạnh, vì vậy ngay sau khi bước vào năm 2002, để đảm bảo hoạt động ổn định và phát triển của thị trường , củng cố lòng tin của công chúng đầu tư , cơ quan quản lý và vận hành thị trường chứng khoán đã thực hiện một số biện pháp sau :
+ Tăng cường công tác quản lý giám sát, đảm bảo cho thị trường hoạt động công khai minh bạch,bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Thông qua hoạt động giám sát đã kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những thiếu sót, vi phạm của các công ty chứng khoán, công ty niêm yết và của các nhà đầu tư.
+ Qua thực tế hoạt động của thị trường, đã rà soát được và lấy ý kiến của các đơn vị liên quan như TTGDCK, công ty chứng khoán,công ty niêm yết và điều chỉnh , bổ sung các qui chế cho phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tiễn hoạt động của thị trường.
+Đã bước đầu kịp thời xem xét, nghiên cứu, đề xuất và phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan cùng giải quyết các vấn đề vướng mắc như kiến nghị về chính sách thuế,phí, cách phát hành trái phiếu, quản lý ngoại hối đối với nhà đầu tư nước ngoài.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán như mở các lớp học miễn phí cho các đối tượng làm công tác tuyên truyền về hoạt động CK và TTCK.
+ Hoạt động thanh tra, kiểm tra của UBCKNN được tập trung chủ yếu vào vấn đề tuân thủ các qui định pháp luật của các tổ chức tham gia thị trường. Qua thanh tra , kiểm tra đã kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót của công ty niêm yết (chưa thực hiện đầy đủ cam kết trong bản cáo bạch; chưa thực hiện tốt việc công bố thông tin theo qui định của UBCKNN); công ty chứng khoán ( một số nhân viên kinh doanh chứng khoán chư có đủ giấy phép hành nghề; chưa thực hiện việc niêm yết giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán và tên nhân viên thay mặt sàn ; thực hiện chế độ báo cáo chậm và không đầy đủ nội dung theo qui định ) và yêu cầu TTGDCK cần tăng cường giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán, kịp thời phát hiện những hành vi giao dịch không công bằng để có biện pháp xử lý thích hợp.
3.5. Đánh giá chung về hoạt động của TTCK năm 2002
Đến nay, về cơ bản chúng ta đã xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật và hướng dẫn về hoạt động và quản lý thị trường tương đối đầy đủ, đảm bảo cho sự vận hành ban đầu của thị trường, cụ thể là đã tổ chức và vận hành dược một TTGDCK tập trung bán tự động với hơn 300 phiên giao dịch suôn sẻ. Hệ thống giao dịch của TTGDCK ban đầu cho phép đấu lệnh 300.000 lệnh/phiên với thời hạn thanh toán giao dịch (T+4), đến nay đã được nâng cấp với nhiều chức năng sử dụng hỗ trợ cho quản lý giao dịch, và hiện nay đã thực hiện giảm thời gian thanh toán xuống 3 ngày (T+3).
Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán như TTGDCK, công ty niêm yết , công ty chứng khoán , các nhà quản lý ,các nhà đầu tư đã trải qua bước đầu làm quen nay đã trưởng thành một bước và tham gia thị trường với vai trò ngày càng tích cực, hiệu quả .Thông qua hoạt động của thị trường, các công ty niêm yết chứng khoán, các công ty chứng khoán tận dụng được những lợi thế mà thị trường đem lại.Các công ty đã cải tiến cách hoạt động , công khai hoá thông tin , nâng cao vai trò quản trị công ty , nhờ vậy mà vị thế và uy tín của công ty được nâng lên.
So với thời gian đầu khá khiêm tốn, đến nay trên thị trường đã có 20 công ty niêm yết và 9 công ty chứng khoán. Số lượng nhà đàu tư, khối lượng giao dịch và tổng trị giá thị trường được tăng lên dần. Điều đáng chú ý là có một số công ty niêm yết đã hay đang có đề án phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua TTCK. Đặc biệt, hoạt động của thị trường c...