Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
p: 30K12, Trường
GVHD: THS. VÕ QUANG TRÍ
Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Kinh tế
TÓM TẮT
Internet banking (IB) đang trở thành một xu hướng chính trong thị trường tài chính ngày nay.
Ở Việt Nam dịch vụ IB còn mới mẻ và chưa nhận được sự quan tâm của khách hàng. Mục
đích của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB tại Việt Nam.
Sử dụng mô hình TAM làm nền tảng lý thuyết, nghiên cứu sẽ đề xuất hai nhân tố mới “sự tin
cậy cảm nhận” và “sự tự tin cảm nhận”. Kết quả cuối cùng cho thấy tại Việt Nam có ba nhân tố
tác động đến ý định sử dụng dịch vụ IB là sự hữu ích cảm nhận, khả năng sử dụng và sự tin
cậy cảm nhận.
SUMMARY
Internet banking becomes a major trend in the financial marketing place. IB is a new
phenomenon in Vietnam which has not caught on with the banks customer.Therefore, this
paper is aimed at indentify the factors influencing the intention of IB in Vietnam. Using TAM as
a theoretical framework, this study introduce two new factors “perceived credibility” and “self
efficacy”. The results indicate that there are three factors influencing the intention of IB in
Vietnam: perceived usefulness, capability of use and perceived credibility.
1. Tổng hợp lý thuyết
1.1. Internet banking
IB liên quan đến việc phân phối các dịch vụ ngân hàng trên Internet. Các dịch vụ được
thực hiện thông qua IB như truy vấn, sao kê tài khoản, chuyển tiền đến tài khoản khác…, và
cả các dịch vụ mới của ngân hàng như sự chi trả hoá đơn điện tử, đóng thuế, trả tiền điện, tiền
nước. Khách hàng giao dịch với ngân hàng một cách linh động mọi lúc mọi nơi thông qua
dịch vụ IB. Tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, IB tiếp cận được nhiều khách hàng, tăng doanh
số, chất lượng dịch vụ tốt hơn, biến đổi hoạt động kinh doanh thành nhiều hình thức như
cung cấp các dịch vụ phi tài chính, liên minh hoạt động với các ngành công nghiệp khác nhau
(điện, nước, hàng không, thuế…) và vẫn duy trì thị phần.
1.2. Mô hình đoán ý định
Mô hình TRA
Hình 1: Mô hình TRA
(Nguồn: Davis et al, 1989)
Yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý định hành vi. Ý định bị
tác động bởi thái độ và quy chuẩn chủ quan. Thái độ đối với một hành động là bạn cảm thấy
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
p: 30K12, Trường
GVHD: THS. VÕ QUANG TRÍ
Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Kinh tế
TÓM TẮT
Internet banking (IB) đang trở thành một xu hướng chính trong thị trường tài chính ngày nay.
Ở Việt Nam dịch vụ IB còn mới mẻ và chưa nhận được sự quan tâm của khách hàng. Mục
đích của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB tại Việt Nam.
Sử dụng mô hình TAM làm nền tảng lý thuyết, nghiên cứu sẽ đề xuất hai nhân tố mới “sự tin
cậy cảm nhận” và “sự tự tin cảm nhận”. Kết quả cuối cùng cho thấy tại Việt Nam có ba nhân tố
tác động đến ý định sử dụng dịch vụ IB là sự hữu ích cảm nhận, khả năng sử dụng và sự tin
cậy cảm nhận.
SUMMARY
Internet banking becomes a major trend in the financial marketing place. IB is a new
phenomenon in Vietnam which has not caught on with the banks customer.Therefore, this
paper is aimed at indentify the factors influencing the intention of IB in Vietnam. Using TAM as
a theoretical framework, this study introduce two new factors “perceived credibility” and “self
efficacy”. The results indicate that there are three factors influencing the intention of IB in
Vietnam: perceived usefulness, capability of use and perceived credibility.
1. Tổng hợp lý thuyết
1.1. Internet banking
IB liên quan đến việc phân phối các dịch vụ ngân hàng trên Internet. Các dịch vụ được
thực hiện thông qua IB như truy vấn, sao kê tài khoản, chuyển tiền đến tài khoản khác…, và
cả các dịch vụ mới của ngân hàng như sự chi trả hoá đơn điện tử, đóng thuế, trả tiền điện, tiền
nước. Khách hàng giao dịch với ngân hàng một cách linh động mọi lúc mọi nơi thông qua
dịch vụ IB. Tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, IB tiếp cận được nhiều khách hàng, tăng doanh
số, chất lượng dịch vụ tốt hơn, biến đổi hoạt động kinh doanh thành nhiều hình thức như
cung cấp các dịch vụ phi tài chính, liên minh hoạt động với các ngành công nghiệp khác nhau
(điện, nước, hàng không, thuế…) và vẫn duy trì thị phần.
1.2. Mô hình đoán ý định
Mô hình TRA
Hình 1: Mô hình TRA
(Nguồn: Davis et al, 1989)
Yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý định hành vi. Ý định bị
tác động bởi thái độ và quy chuẩn chủ quan. Thái độ đối với một hành động là bạn cảm thấy
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links