duong_duc_thinh_dhxd_52xd3
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là một bước đi cơ bản, có tính chất quyết định cho việc chuyển một nền sản xuất hàng hoá nhỏ sang một nền sản xuất hàng hoá lớn, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Nhận thức được vai trò của công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá ngay từ những năm 60, Đảng ta đã xác định công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ ở nước ta.
Trên thực tế, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta tiến hành cho đến nay đã được hơn 30 năm. Trong quá trình đó chúng ta vừa tiến hành công nghiệp hoá, vừa tìm tòi bổ sung hoàn chỉnh hệ thống lý luận cơ bản cho quá trình này. Mặc dù đã được tiến hành trong thời gian khá dài song cho đến nay việc lựa chọn một mô hình công nghiệp hoá thích hợp với Việt Nam vẫn còn chưa thống nhất. Những câu hỏi như Việt Nam có thể lựa chọn mô hình công nghiệp hoá nào trong điều kiện quốc tế hiện nay? Thực hiện mô hình đó Việt Nam có thể gặp những thuận lợi và khó khăn gì? những giải pháp nào nhằm thực hiện thành công mô hình đã lựa chọn đã và đang được đặt ra một cách cấp thiết và chính những câu hỏi này đã thôi thúc em chọn đề tài “Mô hình công nghiệp hoá ở Việt Nam ” cho môn kỹ thuật chính trị của mình.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm tòi song chắc chắn là những sai sót về mặt kiến thức, những non nớt về mặt phương pháp là điều không thể tránh khỏi đói với một sinh viên năm thứ nhất mới chập chững bước vào con đường khoa học. Nhưng dẫu sao em vẫn mong rằng cuốn đề án này vẫn có thể đóng góp một phần nhỏ bé nào đấy vào kho tàng kiến thức vốn đã đồ sộ về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và các mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng.
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2002
Phần I: Cơ sở lý luận
1. Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là “xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc”. Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp.
Khi đó lực lượng sản xuất nước ta sẽ đạt tới trình độ tương đối hiện đại, phần lớn lao động xã hội sử dụng máy móc, điện khí hoá cơ bản được thực hiện trong cả nước, năng suất lao động xã hội và hiệu quả kinh doanh cao hơn nhiều so với hiện nay. Dự kiến GDP sẽ tăng từ 8-10 lần so với Nhà nướcăm 1990. Về cơ cấu kinh tế sẽ có bước biến đổi quan trọng rất lớn trong GDP và lao động xã hội. Đến năm 2020 tuy về giá trị GDP tính trên đầu người ở Việt Nam chỉ ở mức trung bình khá của khu vực Châu á - Thái Bình Dương (Dự báo đến năm 2020 dân số Việt Nam có khoảng 105-110 triệu người nhưng nếu nhìn tổng thể Việt Nam sẽ xác định được vị trí xứng đáng và vững bước tới một xã hội công bằng văn mình, kinh tế tăng trưởng nhanh trong sự bền vững của xã hội, môi sinh và giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Về đời sống vật chất và văn hoá đảm bảo cho nhân dân có cuộc sống ấm no, nhà ở tương đối tốt, có điều kiện thuận lợi về đi lại, học hành, chữa bệnh, có mức hưởng thụ văn minh, gia đình hạnh phúc, môi trường sinh thái trong lành.
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên, Việt Nam cần nổ lực, cố gằng rất nhiều. Về các chỉ tiêu kinh tế Việt Nam hiện đang là một trong các quốc gia kém phát triển nhất khu vực, để có thể vươn lên đạt trình độ phát triển ngay hàng với các quốc gia khác thì Việt Nam cần đạt được một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững trong thời gian tương đối dài. Nếu tốc độ tăng trưởng trong những năm sắp tới của các nước ASEAN và NICs Châu á sẽ vào khoảng 7%/năm thì Việt Nam sẽ phải đạt tới tốc độ cao hơn trên 10%. Tốc độ này đã là thực tế ở một số nước Châu á đặc biệt là Trung Quốc đã đạt tới tốc độ 20%/năm. Vấn đề đặt ra cho Việt Nam hiện nay là phải tìm ra giải pháp thích hợp để đạt tốc độ tăng trưởng cao, bền vững. Từ năm 1991 đến năm 1995, Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 8,3%. Động lực chính của tăng trưởng kinh tế đó là sự khởi động của kinh tế thị trường, sự giải phóng cho các thành phần kinh tế và mở cửa cho các hoạt động kinh tế đối ngoại... Những nhân tố này trong những năm tới sẽ vẫn tiếp tục có tác động đó khó có thể đạt tới mức tăng trưởng mạnh mẽ như đã có. Để tốc độ tăng trưởng cao hơn, nền kinh tế Việt Nam cần có một lực đẩy mạnh mẽ hơn nữa –lực đẩy đó chỉ có thể nhờ đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo ra một sự chuyển đổi căn bản trong cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Ngay nay công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá đã mở ra cho chúng ta nhiều con đường đi tất cho phép thực hiện trong một thời gian lịch sử rất ngắn so với quá trình công nghiệp hoá cổ điển lâu dài trước kia. Kinh nghiệm cho thấy một số nước lựa chọn được mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thích hợp đã rút ngắn được quá trình công nghiệp hoá năm của mình ví dụ như có những nước chỉ trong vòng ba chục năm từ một nước Nông nghiệp lạc hậu đã vươn lên thành những nước “Công nghiệp mới” (NICs) và bắt kịp những nước tư bản tiên tiến đã đi trước mình hàng trăm năm. Ngày nay các nước ASEAN còn có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hoá này xuống còn 20 năm. Là một nước đi sau trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá (thị trường, nhân lực, công nghệ và nguồn lực) đều đã thay đổi. Vì vậy, việc lựa chọn một mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thích hợp lãi càng đặt ra một mô hình công nghiệp hoá rút ngắn thích hợp. Mô hình đó cần kế thừa tất cả nưhngx ưu điểm của các mô hình đã có, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới đồng thời phải tính đến những lợi thề và đặc điểm của Việt Nam.
Có thể nói rằng sự nghiệp CNH, HĐH của chúng ta vẫn còn rất dài. Trên con đường đó, chúng ta sẽ còn gặp không ít trở ngại và khó khăn. Trước hết là những khó khăn nằm trong bản thân mô hình CNH mà chúng ta đã lựa chọn – mô hình CNH – HĐH theo hướng hội nhập quốc tế: Làm thế nào để hội nhập mà không hoà tan, làm thế nào để tiếp thu được những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, những tinh hoa văn hoá của thế giới, tránh được tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập. Ngoài ra sự phá hoại của các thế lực thù địch trong và ngoài nước, những đợt thiên tai bão lũ hạn hán... cũng gây nên những khó khăn không nhỏ cho sự nghiệp CNH, HĐH nước ta.
Tuy nhiên bên cạnh những trở ngại và khó khăn chúng ta cũng có rất nhiều thuận lợi đó là môi trường chính trị, xã hội ổn định, sự tạo đề của những thành quả đạt được trong quá trình CNH, HĐH vừa qua và hơn tất cả đó là sức mạnh của dân tộc bắt nguồn từ truyền thống 4000 năm lịch sử dựng nước và giữ nước thật hào hùng, từ bản tính kiên cường bất khuất, bền bỉ, cần cù sáng tạo của người Việt Nam. Sức mạnh nội tại ấy khi kết hợp được với sức mạnh của thời đại, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng sẽ là một trong những nguồn lực cơ bản đưa sự nghiệp cách mạng của nước ta nói chung và sự nghiệp CNH, HĐH của nước ta tới đích thành công, thực hiện đổi mới đưa nước ta trở thành một đất nước “dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”, vững bước tiến vào thế kỷ XXI.
Danh mục tài liệu tham khảo
* Sách:
1. Những xư hương phát triển của thế giới và sự lựa chọn mô hình CNH ở nước ta hiện nay.
(Võ Đại Lược – NXB Khoa học xã hội 1999)
2. Kinh tế chính trị Mác – Lênin giai đoạn 2
(Bộ giáo dục đào tạo 1997)
3. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8
(NXB chính trị quốc gia 1996)
4. Chiến lược CNH đất nước và cách mạng công nghệ
(NXB chính trị quốc gia 1996)
5. Công nghiệp hoá và hiện đại hoá Việt Nam đến năm 2000
(Viện kinh tế thế giới – NXB chính trị quốc gia 1996)
6. Có một Việt Nam như thế đổi mới và phát triển
(GS. Trần Nhâm - NXB chính trị quốc gia)
* Báo tạp chí:
1. Một vài ý kiến về hội nhập quốc tế
(Ngô Đình Giao – Tạp chí thông tin lý luận số 7 năm 1999)
2. Vấn đề hội nhập kinh tế của Việt Nam
(Võ Hồng Phúc – Tạp chí kinh tế kế hoạch tháng 4 năm 1999)
3. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình CNH – HĐH ở nước ta
(Trần Việt Tiến – Tạp chí kinh tế và phát triển số 32, tháng 9-10/1999)
4. Tiếp cận nghiên cứu bước đi của quá trình CNH
(Bùi Tất Thắng – Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 243 tháng 8/1998)
5. Một số báo – tạp chí khác
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I: Cơ sở lý luận 2
1. Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam............................2
2. các mô hình công nghiệp hoá........................................................................4
a. Mô hình công nghiệp hoá cổ điển. 4
b. Mô hình CNH theo hướng thay thế nhập khẩu. 5
c. Mô hình CNH hướng về xuất khẩu (cuối thập kỷ 70). 6
d. Mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế. 8
Phần II: Vấn đề lựa chọn mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam 9
2. Công nghiệp hoá theo hướng hội nhập quốc tế – Mô hình tất yếu ở Việt Nam hiện nay. 10
a. Những vấn đề đặt ra. 10
b. Sự lựa chọn mô hình CNH theo hướng hộinhập quốc tế ở nước ta. 13
Phần III: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng hội nhập quốc tế 14
1. Những thuận lợi và khó khăn.......................................................................14
a. Những thuận lợi. 14
b. Những khó khăn. 15
2. Những giải pháp nhằm đảm bảo cho việc thực hiện thành công mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế..................................................................16
a. Tiếp tục đổi mới thể chế theo hướng hội nhập quốc tế. 16
b. Thực hiện đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế. 18
c. Phát triển nguồn nhân lực theo hướng hội nhập quốc tế. 19
Thay lời kết 21
Danh mục tài liệu tham khảo 22
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời nói đầu
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là một bước đi cơ bản, có tính chất quyết định cho việc chuyển một nền sản xuất hàng hoá nhỏ sang một nền sản xuất hàng hoá lớn, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Nhận thức được vai trò của công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá ngay từ những năm 60, Đảng ta đã xác định công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ ở nước ta.
Trên thực tế, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta tiến hành cho đến nay đã được hơn 30 năm. Trong quá trình đó chúng ta vừa tiến hành công nghiệp hoá, vừa tìm tòi bổ sung hoàn chỉnh hệ thống lý luận cơ bản cho quá trình này. Mặc dù đã được tiến hành trong thời gian khá dài song cho đến nay việc lựa chọn một mô hình công nghiệp hoá thích hợp với Việt Nam vẫn còn chưa thống nhất. Những câu hỏi như Việt Nam có thể lựa chọn mô hình công nghiệp hoá nào trong điều kiện quốc tế hiện nay? Thực hiện mô hình đó Việt Nam có thể gặp những thuận lợi và khó khăn gì? những giải pháp nào nhằm thực hiện thành công mô hình đã lựa chọn đã và đang được đặt ra một cách cấp thiết và chính những câu hỏi này đã thôi thúc em chọn đề tài “Mô hình công nghiệp hoá ở Việt Nam ” cho môn kỹ thuật chính trị của mình.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm tòi song chắc chắn là những sai sót về mặt kiến thức, những non nớt về mặt phương pháp là điều không thể tránh khỏi đói với một sinh viên năm thứ nhất mới chập chững bước vào con đường khoa học. Nhưng dẫu sao em vẫn mong rằng cuốn đề án này vẫn có thể đóng góp một phần nhỏ bé nào đấy vào kho tàng kiến thức vốn đã đồ sộ về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và các mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng.
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2002
Phần I: Cơ sở lý luận
1. Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là “xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc”. Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp.
Khi đó lực lượng sản xuất nước ta sẽ đạt tới trình độ tương đối hiện đại, phần lớn lao động xã hội sử dụng máy móc, điện khí hoá cơ bản được thực hiện trong cả nước, năng suất lao động xã hội và hiệu quả kinh doanh cao hơn nhiều so với hiện nay. Dự kiến GDP sẽ tăng từ 8-10 lần so với Nhà nướcăm 1990. Về cơ cấu kinh tế sẽ có bước biến đổi quan trọng rất lớn trong GDP và lao động xã hội. Đến năm 2020 tuy về giá trị GDP tính trên đầu người ở Việt Nam chỉ ở mức trung bình khá của khu vực Châu á - Thái Bình Dương (Dự báo đến năm 2020 dân số Việt Nam có khoảng 105-110 triệu người nhưng nếu nhìn tổng thể Việt Nam sẽ xác định được vị trí xứng đáng và vững bước tới một xã hội công bằng văn mình, kinh tế tăng trưởng nhanh trong sự bền vững của xã hội, môi sinh và giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Về đời sống vật chất và văn hoá đảm bảo cho nhân dân có cuộc sống ấm no, nhà ở tương đối tốt, có điều kiện thuận lợi về đi lại, học hành, chữa bệnh, có mức hưởng thụ văn minh, gia đình hạnh phúc, môi trường sinh thái trong lành.
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên, Việt Nam cần nổ lực, cố gằng rất nhiều. Về các chỉ tiêu kinh tế Việt Nam hiện đang là một trong các quốc gia kém phát triển nhất khu vực, để có thể vươn lên đạt trình độ phát triển ngay hàng với các quốc gia khác thì Việt Nam cần đạt được một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững trong thời gian tương đối dài. Nếu tốc độ tăng trưởng trong những năm sắp tới của các nước ASEAN và NICs Châu á sẽ vào khoảng 7%/năm thì Việt Nam sẽ phải đạt tới tốc độ cao hơn trên 10%. Tốc độ này đã là thực tế ở một số nước Châu á đặc biệt là Trung Quốc đã đạt tới tốc độ 20%/năm. Vấn đề đặt ra cho Việt Nam hiện nay là phải tìm ra giải pháp thích hợp để đạt tốc độ tăng trưởng cao, bền vững. Từ năm 1991 đến năm 1995, Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 8,3%. Động lực chính của tăng trưởng kinh tế đó là sự khởi động của kinh tế thị trường, sự giải phóng cho các thành phần kinh tế và mở cửa cho các hoạt động kinh tế đối ngoại... Những nhân tố này trong những năm tới sẽ vẫn tiếp tục có tác động đó khó có thể đạt tới mức tăng trưởng mạnh mẽ như đã có. Để tốc độ tăng trưởng cao hơn, nền kinh tế Việt Nam cần có một lực đẩy mạnh mẽ hơn nữa –lực đẩy đó chỉ có thể nhờ đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo ra một sự chuyển đổi căn bản trong cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Ngay nay công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá đã mở ra cho chúng ta nhiều con đường đi tất cho phép thực hiện trong một thời gian lịch sử rất ngắn so với quá trình công nghiệp hoá cổ điển lâu dài trước kia. Kinh nghiệm cho thấy một số nước lựa chọn được mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thích hợp đã rút ngắn được quá trình công nghiệp hoá năm của mình ví dụ như có những nước chỉ trong vòng ba chục năm từ một nước Nông nghiệp lạc hậu đã vươn lên thành những nước “Công nghiệp mới” (NICs) và bắt kịp những nước tư bản tiên tiến đã đi trước mình hàng trăm năm. Ngày nay các nước ASEAN còn có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hoá này xuống còn 20 năm. Là một nước đi sau trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá (thị trường, nhân lực, công nghệ và nguồn lực) đều đã thay đổi. Vì vậy, việc lựa chọn một mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thích hợp lãi càng đặt ra một mô hình công nghiệp hoá rút ngắn thích hợp. Mô hình đó cần kế thừa tất cả nưhngx ưu điểm của các mô hình đã có, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới đồng thời phải tính đến những lợi thề và đặc điểm của Việt Nam.
Có thể nói rằng sự nghiệp CNH, HĐH của chúng ta vẫn còn rất dài. Trên con đường đó, chúng ta sẽ còn gặp không ít trở ngại và khó khăn. Trước hết là những khó khăn nằm trong bản thân mô hình CNH mà chúng ta đã lựa chọn – mô hình CNH – HĐH theo hướng hội nhập quốc tế: Làm thế nào để hội nhập mà không hoà tan, làm thế nào để tiếp thu được những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, những tinh hoa văn hoá của thế giới, tránh được tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập. Ngoài ra sự phá hoại của các thế lực thù địch trong và ngoài nước, những đợt thiên tai bão lũ hạn hán... cũng gây nên những khó khăn không nhỏ cho sự nghiệp CNH, HĐH nước ta.
Tuy nhiên bên cạnh những trở ngại và khó khăn chúng ta cũng có rất nhiều thuận lợi đó là môi trường chính trị, xã hội ổn định, sự tạo đề của những thành quả đạt được trong quá trình CNH, HĐH vừa qua và hơn tất cả đó là sức mạnh của dân tộc bắt nguồn từ truyền thống 4000 năm lịch sử dựng nước và giữ nước thật hào hùng, từ bản tính kiên cường bất khuất, bền bỉ, cần cù sáng tạo của người Việt Nam. Sức mạnh nội tại ấy khi kết hợp được với sức mạnh của thời đại, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng sẽ là một trong những nguồn lực cơ bản đưa sự nghiệp cách mạng của nước ta nói chung và sự nghiệp CNH, HĐH của nước ta tới đích thành công, thực hiện đổi mới đưa nước ta trở thành một đất nước “dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”, vững bước tiến vào thế kỷ XXI.
Danh mục tài liệu tham khảo
* Sách:
1. Những xư hương phát triển của thế giới và sự lựa chọn mô hình CNH ở nước ta hiện nay.
(Võ Đại Lược – NXB Khoa học xã hội 1999)
2. Kinh tế chính trị Mác – Lênin giai đoạn 2
(Bộ giáo dục đào tạo 1997)
3. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8
(NXB chính trị quốc gia 1996)
4. Chiến lược CNH đất nước và cách mạng công nghệ
(NXB chính trị quốc gia 1996)
5. Công nghiệp hoá và hiện đại hoá Việt Nam đến năm 2000
(Viện kinh tế thế giới – NXB chính trị quốc gia 1996)
6. Có một Việt Nam như thế đổi mới và phát triển
(GS. Trần Nhâm - NXB chính trị quốc gia)
* Báo tạp chí:
1. Một vài ý kiến về hội nhập quốc tế
(Ngô Đình Giao – Tạp chí thông tin lý luận số 7 năm 1999)
2. Vấn đề hội nhập kinh tế của Việt Nam
(Võ Hồng Phúc – Tạp chí kinh tế kế hoạch tháng 4 năm 1999)
3. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình CNH – HĐH ở nước ta
(Trần Việt Tiến – Tạp chí kinh tế và phát triển số 32, tháng 9-10/1999)
4. Tiếp cận nghiên cứu bước đi của quá trình CNH
(Bùi Tất Thắng – Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 243 tháng 8/1998)
5. Một số báo – tạp chí khác
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I: Cơ sở lý luận 2
1. Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam............................2
2. các mô hình công nghiệp hoá........................................................................4
a. Mô hình công nghiệp hoá cổ điển. 4
b. Mô hình CNH theo hướng thay thế nhập khẩu. 5
c. Mô hình CNH hướng về xuất khẩu (cuối thập kỷ 70). 6
d. Mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế. 8
Phần II: Vấn đề lựa chọn mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam 9
2. Công nghiệp hoá theo hướng hội nhập quốc tế – Mô hình tất yếu ở Việt Nam hiện nay. 10
a. Những vấn đề đặt ra. 10
b. Sự lựa chọn mô hình CNH theo hướng hộinhập quốc tế ở nước ta. 13
Phần III: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng hội nhập quốc tế 14
1. Những thuận lợi và khó khăn.......................................................................14
a. Những thuận lợi. 14
b. Những khó khăn. 15
2. Những giải pháp nhằm đảm bảo cho việc thực hiện thành công mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế..................................................................16
a. Tiếp tục đổi mới thể chế theo hướng hội nhập quốc tế. 16
b. Thực hiện đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế. 18
c. Phát triển nguồn nhân lực theo hướng hội nhập quốc tế. 19
Thay lời kết 21
Danh mục tài liệu tham khảo 22
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: