white_rose_yesterday
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Mô hình định giá tài sản vốn CAPhần mềm và ứng dụng cho một số cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Mục lục
Mở đầu 2
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM. 3
A. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. 3
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 3
II. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 4
III. CHỨNG KHOÁN VÀ PHÂN LOẠI CHỨNG KHOÁN. 7
B. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM. 10
I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 10
II. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM. 12
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM. 14
CHƯƠNG II: MÔ HÌNH CAPhần mềm VÀ ỨNG DỤNG CHO MỘT SỐ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 16
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH CAPhần mềm 16
I. NHỮNG GIẢ THUYẾT KINH TẾ CHO THỊ TRƯỜNG VỐN. 16
II. DANH MỤC ĐẦU TƯ THỊ TRƯỜNG (MARKET PORTFOLIO) 18
III. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG VỐN 18
IV. XÂY DỰNG CÔNG THỨC CHO ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG VỐN 21
V. Ý NGHĨA CỦA ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG VỐN 23
B. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (CAPITAL MARKET PRICING MODE) 23
I. RỦI RO HỆ THỐNG, RỦI RO KHÔNG HỆ THỐNG VÀ ĐA DẠNG HOÁ ĐẦU TƯ 23
II. XÁC ĐỊNH RỦI RO HỆ THỐNG () VÀ ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (SML) 25
III. MÔ HÌNH CAPhần mềm VỚI NHỮNG HẠN CHẾ CHO VAY; MÔ HÌNH ZERO BÊTA 33
IV. MÔ HÌNH CAPhần mềm ỨNG DỤNG TRONG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 37
Kết luận 46
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-06-chuyen_de_mo_hinh_dinh_gia_tai_san_von_capm_va_ung_dung_cho_eK6PWIufYs.png /tai-lieu/chuyen-de-mo-hinh-dinh-gia-tai-san-von-capm-va-ung-dung-cho-mot-so-co-phieu-tren-thi-truong-chung-khoan-viet-nam-90379/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
- Phòng kế toán – Lưu ký: Thực hiện thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng, hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phòng tổng hợp: Thực hiện các nhiệm vụ văn thư, hành chính, tổ chức nhân sự và quản lý tài sản.
Tại chi nhánh thàn phố Hồ Chí Minh gồm 13 người.
- Phòng kinh daonh: Có các chức năng giống như chức năng của phòng kinh doanh tậi Hà Nội. Tuy vậy, do trung tâm giao dịch chứng khoán đặt tại thành phố Hồ Chí Minh nên phòng kinh doanh của chi nhấnh còn có thêm 2 thay mặt giao dịch. Họ có nhiệm vụ chuyển lệnh của công ty lên hệ thống ghép lệnh của TTGDCK.
- Phòng kế toán – Lưu ký: Thực hiện chức năng thanh toán tiền cho khách hàng, hạch toán kế toán các chứng từ do phòng kinh doanh chuyển tới.
Chi nhánh của ARISECO tại Hà Nội thực hiện nhận lệnh và chuyển tới TTGDCK Thành pjố Hồ Chí Minh.
Trong các hoạt động, hội sở chính và chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh tương đối độc lập nhau. Tuy nhiên, giữa hội sở chính và chi nhánh thường xuyên liên hệ trong việc cung cấp thông tin các giao dịch và diễn biến của thị trường.
Tóm lại, trong thời gian hoạt động, ARISECO đã gặp rất nhiều thuận lợi và có nhiều lơi thế hơn so với các công ty chứng khoán khác. Đó là sự giúp đỡ về tài chính và kinh nghiệm tổ chức hoạt độngcủa NHNO&PTNT Việt Nam, một ngân hàng lớn có mạng lưới hoạt động rộng và có tiềm lực tài chính mạnh.
Chương II:Mô hình CaPhần mềm và ứng dụng cho một số cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam.
A. Cơ sở lý thuyết về mô hình CAPM
Mô hình giá tài sản vốn (thường gọi là CAPM) được coi là cốt lõi của lý thuyết kinh tế tài chính hiện đại. Harry Markowitz là người đầu tiên đặt nền móng cho lý thuyết đầu tư hiện đại này vào năm 1952. Mười hai năm sau, mô hình CAPhần mềm được phát triển bởi William Sharp, John Lintner và Jan Mossin. Mô hình cho chúng ta khả năng đoán được mối quan hệ giữa rủi ro và thu nhập kỳ vọng. Việc nghiên cứu CAPhần mềm có những ý nghĩa quan trọng như:
- Nó cung cấp cho chúng ta một lãi suất chuẩn dùng để đánh giá và lựa chọn các phương án đầu tư.
- Mô hình giúp chúng ta có thể phán đoán được lãi suất kỳ vọng đối với những tài sản chưa được giao dịch trên thị trường. Ví dụ: Làm thế nào chúng ta có thể định giá được cổ phiếu lần đầu tiên phát hành ra thị trường. ảnh hưởng của một quyết định đầu tư đối với thu nhập của nhà đầu tư thể hiện trên cổ phiếu của công ty như thế nào?
Mặc dù mô hình CAPhần mềm không phải hoàn toàn không đúng trong mọi trường hợp quan sát, nó vẫn được coi là phương pháp phổ biến nhất do khả năng cho kết quả chính xác trong nhiều ứng dụng phân tích.
I. Những giả thuyết kinh tế cho thị trường vốn.
Những học thuyết về kinh tế là sự trừu tượng hoá hiện thực và vì vậy chúng nhất thiết phải được dựa trên một số những giả thuyết. Mặc dù có một số giả thuyết được đưa ra là phi thực tế nhưng những giả thuyết này làm đơn giản hoá việc tính toán. Trong mô hình nghiên cứu CAPM, các giả thuyết được chia ra làm 2 loại: các giả thuyết về tâm lý của các nhà đầu tư và các giả thuyết của thị trường vốn.
Những giả thiết về tâm lý của các nhà đầu tư
- Giả thiết 1: Các nhà đầu tư khi đưa ra quyết định của mình đều dựa trên việc phân tích 2 yếu tố: thu nhập kỳ vọng và độ sai lệch của thu nhập. Điều này giải thích tại sao học thuyết về danh mục đầu tư được mô tả trong các chương trước được gọi là mô hình hai tham số.
Giả thiết này cho chúng ta biết rằng những nhân tố dẫn tới quyết định đầu tư. Một nguyên tắc trong việc lựa chọn các phương án đầu tư là nếu mức độ rủi ro càng cao thì thu nhập càng lớn để bù đắp cho các rủi ro phải gánh chịu. Người ta thường gọi các nhà đầu tư như vậy là những nhà đầu tư thận trọng.
- Giả thiết 2: Các nhà đầu tư sẽ tìm cách giảm thiểu rủi ro bằng cách kết hợp nhiều chứng khoán khác nhau trong tập hợp danh mục đầu tư của mình.
- Giả thiết 3: Các quyết định đầu tư được đưa ra và kết thúc trong khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian này không nhất thiết phải quy định cụ thể. Nó có thể được tính bằng 6 tháng, 1 năm, 2 năm.Trong thực tế, các quyết định đầu tư thì phức tạp hơn nhiều và thường không chỉ là một chu kỳ thời gian. Giả thiết rằng quyết định đầu tư kéo dài và kết thúc trong một giai đoạn chỉ là sự cần thiết cho việc đơn giản hoá trong khi tính toán và phân tích.
- Giả thiết 4: Các nhà đầu tư có chung các kỳ vọng về các thông số đầu vào sử dụng để tạo lập danh mục đầu tư hữu hiệu Markovitz. Đó là các thông số như: mức thu nhập, độ sai lệch của thu nhập hay các quan hệ tương hỗ.
Giả thiết này được gọi là giả thiết kỳ vọng đồng nhất.
Những giả thiết về thị trường vốn
- Giả thiết 1: Thị trường vốn là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Điều này có nghĩa là trên thị trường có rát nhiều người bán và người mua. Năng lực của một nhà đầu tư thì rất nhỏ so với cả thị trường và vì vậy hoạt động của họ không làm ảnh hưởng đến thị trường. Giá cả trên thị trường chỉ chịu sự quyết định bởi mối quan hệ cung cầu.
- Giả thiết 2: Không tồn tại các loại phí giao dịch trên thị trường hay bất kỳ một sự cản trở nào trong môi trường cung và cầu một loại tài sản.
- Giả thiết 3: Trên thị trường tồn tại loại tài sản không có rủi ro (Risk-free Asset) mà nhà đầu tư có thể đầu tư. Hơn thế nữa, nhà đầu tư có thể vay với lãi suất đúng bằng lãi suất không có rủi ro đó. Nói một cách khác, lãi suất vay và lãi suất cho vay cùng bằng nhau và bằng lãi suất không rủi ro.
II. Danh mục đầu tư thị trường (Market portfolio)
Một danh mục đầu tư có thể bao gồm tất cả các chứng khoán đang được giao dịch trên thị trường. Chúng có thể là cổ phiếu, trái phiếu, hay bất động sảnTuy nhiên, một danh mục đầu tư thị trường là một danh mục đàu tư bao gồm tất cả các tài sản có nguy cơ rủi ro trên thị trường và mỗi tài sản trong danh mục này chiếm một tỷ lệ đúng bằng giá trị thị trường của tài sản đó trong tổng giá trị của toàn bộ thị trường. Một thí dụ đơn giản như sau: Nừu IBM chiếm 2% của toàn bộ tài sản có nguy cơ rủi ro thì danh mục đầu tư thị trường, giá trị cổ phiếu của IBM sẽ chiếm 2%. Một nhà đầu tư nếu nắm trong tay danh mục đầu tư thị trường sẽ dùng 2% của tổng số tiền dùng vào việc đầu tư vào các chứng khoán có nguy cơ rủi ro để đầu tư vào cổ phiếu của công ty IBM.
Để việc nghiên cứu được đơn giản, khi chúng ta nhắc đến khái niệm tài sản có nguy cơ rủi ro (Risky Assets) thường ngầm định là các cổ phiếu. Tỷ lệ của mỗi cổ phiếu trong danh mục đầu tư thị trường được xác định bằng cách láy tổng giá trị thị trường của cổ phiếu đó chia cho tổng giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu đang được giao dịch trên thị trường.
Thực tế trên thị trường chứng khoán, trị giá của danh mục thị trường không được xuất bản hàng ngày. Chỉ có các chỉ số cho các chứng khoán chủ yếu là có thể kiếm được. Một trong các chỉ số rát phổ thông là S & P 500, tập hợp giá trị của 500 cổ phiếu lớn và chủ yếu giao dịch trên thị trường. Chỉ số này có thể coi là thay mặt cho toàn bộ thị trường cổ phiếu đang giao dịch.
Ngoài các chỉ số như Wilshire 5000 hay DJIA cũng có khi được dùng để phân tích.
III. Đường thị trường vốn
Trong nghiên cứu trước đây, chúng ta đã phân tích được những tài sản có nguy cơ rủi ro và những tài sản không có rủi ro. Như vậy, bất kỳ một nhà đầu tư nào cũng có thể tạo ra một danh mục đầu tư cho riêng mình căn cứ vào khả năng chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư đó. Rõ ràng, với quan điểm trên, chúng ta sẽ ngoại trừ khả năng xây dựng một danh mục đầu tư tối ưu bằng cách chỉ lựa chọn những tài sản không có rủi ro (đó là những tài sản mà ta biết được thu nhập sẽ là bao nhiêu).
Trường hợp trên thị trường không tồn tại lãi suất an toàn (Risk-free Rate), một danh mục đầu tư tối ưu theo mô hình Markovitz sẽ được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa thu nhập kỳ vọng và độ sai lệch của thu nhập của danh mục đầu tư đó. Nếu thị trường tồn tại loại tài sản có lãi suất không rủi ro và giả thiết rằng cá nhân nhà đầu tư có thể vay và mượn không hạn chế.
PA
PB
CML
Markowwitz effient fronter
Risk- free rave
Std(Rp)
Chúng ta làm một sự so sánh giữa hai danh mục đầu tư: một nằm trên đường thẳng (Pb) và một nằm trên đường cong tối ưu của Markovitz(Pa). Hai danh mục đầu tư này có cùng khả năng rủi ro như nhau. Pb là sự kết hợp của phương án đầu tư giữa tài sản có lãi suất an toàn và danh mục đầu tư tối ưu M. Dễ dàng nhận ra rằng với cùng khả năng rủi ro như nhau, Pb hứa hẹn đem lại lãI suất cao hơn Pa. Những nhà đầu tư không thích rủi ro nhất định lựa chọn danh mục Pb để đầu tư. Điều này thì mang một ý nghĩa là danh mục đầu tư Pb sẽ hiệu quả hơn danh mục đầu tư Pa. Thực tế điều này là hoàn toàn đúng cho bất kỳ điểm nào trên đường thẳng đó chỉ duy nhất trừ điểm M. Danh mục đầu tư M thì nằm trên đường cong tối ưu của Markovitz.
Từ kết quả trên đây, chúng ta rút ra một kết luận về lý thuyết lựa chọn danh mục đầu tư là nhà đầu tư sẽ chọn những d...