Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ........................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ..................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỐNG QUAN VÈ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÁC MÔ
HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.................................................................. 5
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử ....................................................................5
1.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử ..............................................................5
1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử..............................................................6
1.1.3. Vai trò của thương mại điện tử đối với nền kinh tế...................................8
1.2. Tổng quan về mô hình kinh doanh thương mại điện tử .................................11
1.2.1. Giới thiệu chung về mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử .......11
1.2.2. Các loại hình thương mại điện tử ............................................................12
1.2.3. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử chủ yếu.............................13
1.3. Tổng quan phát triển của thương mại điện tử trên thế giới............................20
1.3.1. Tổng quan thương mại điện tử tại Việt Nam...........................................20
1.3.2. Tổng quan thương mại điện tử toàn cầu ..................................................23
CHƢƠNG 2: MÔ HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA TẬP ĐOÀN
ALIBABA....................................................................................................... 27
2.1. Giới thiệu về tập đoàn thương mại điên tử Alibaba .......................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn thương mại điên tử
Alibaba...............................................................................................................27
2.1.2. Văn hoá kinh doanh .................................................................................29
2.1.3. Giá trị cốt lõi............................................................................................30
2.1.4. Tầm nhìn và định hướng phát triển .........................................................30
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn Alibaba trong những
năm gần đây.......................................................................................................31
2.1.6. Phân tích chiến lược kinh doanh của Alibaba .........................................36
2.2. Phân tích mô hình thương mại điện tử của Alibaba .......................................43
2.2.1. Phân tích mô hình sàn giao dịch thương mại điện tử của Alibaba ..........43
2.2.2 Những nhân tố tạo nên sự thành công của Alibaba ..................................49
2.2.3. Đánh giá về sự phát triển của sàn giao dịch thương mại điện tử
Alibaba.com.......................................................................................................54
2.3. So sánh, đánh giá mô hình Alibaba và một số mô hình ở Việt Nam .............56
2.3.1. Thực trạng hoạt động của thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam ......56
2.3.2 Nhận định chung về áp dụng mô hình của Alibaba tại Việt Nam............58
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TỪ MÔ HÌNH THƢƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ CỦA ALIBABA........................................................................... 61
3.1. Xu hướng phát triển thương mại điện tử thế giới và Việt Nam .....................61
3.1.1 Xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới..............................61
3.1.2. Xu hướng phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam............................65
3.2 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam ...69
3.2.1 Phần vĩ mô ................................................................................................69
3.2.2 Bài học từ mô hình kinh doanh của Alibaba ............................................75
3.3. Một số giải pháp và đề xuất cho các doanh nghiệp thương mại điện tử tại
Việt Nam................................................................................................................78
3.3.1. Đề xuất mô hình mẫu và các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng mô
hình thương mại điện tử B2B ở Việt Nam thời gian tới....................................78
3.3.2. Giải pháp hỗ trợ thực hiện phát triển ứng dụng mô hình thương mại
điện tử B2B ở Việt Nam ....................................................................................81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về mô hình TMĐT của Alibaba, đồng
thời đưa ra sau đó là bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong nội dung luận văn:
Nghiên cứu này giúp cho người đọc có một cái nhìn tổng quan, khái quát nhất
về bức tranh TMĐT toàn cầu và tiêu biểu là tập đoàn Alibaba của Trung Quốc.
Đưa ra khái niệm, quan điểm, tổng hợp và phân tích về các mô hình TMĐT
nói chung và tập trung theo hướng tiếp cận, triển khai mô hình kinh doanh TMĐT
B2B, C2C và B2C của Alibaba nói riêng. Đây là một tập đoàn TMĐT số một Trung
Quốc cũng như Châu Á và là một trong những công ty trực tuyến hàng đầu thế giới
qua đó chúng ta sẽ phân tích đánh giá để từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm
cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn.
Một số giải pháp liên quan quan đến hoạt động xây dựng cơ sở pháp lý đến
hoàn thiện hệ thống thanh toán, tạo niềm tin nơi người tiêu dùng, cơ sở hạ tầng,
chống hàng giả, nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ mua sắm trực tuyến cũng
được tác giả đề cập trong nghiên cứu này.1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ 21 được biết đến như là thế kỷ của nền kinh tế tri thức nó đã tạo ra
những bước ngoặt to lớn về khoa học và kỹ thuật, những bước tiến mạnh mẽ về
công nghệ nói chung cũng như trong CNTT nói riêng. Trong CNTT thì không thể
không nhắc tới Internet, sự phát triển bùng nổ của Internet và ứng dụng của nó đã
làm thay đổi thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng. Internet đã góp
phần xoá nhoà đi mọi ranh giới quốc gia và mở đường giao thương quốc tế trong
thị trường thương mại toàn cầu. Thương mại điện tử ra đời đã được minh chứng là
một loại hình kinh doanh quan trọng có ảnh hưởng rất lớn và đang làm thay đổi mọi
mặt của đời sống kinh tế- xã hội của các quốc gia trên toàn cầu, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế các nước xích lại gần nhau hơn, giúp cho quá trình phân công hóa lao
động quốc tế diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ hơn. Tốc độ phát triển nhanh chóng
cũng như mang lại những lợi ích hết sức to lớn cho xã hội, cho nền kinh tế thế giới
như gia tăng các hoạt động trực tuyến, tạo ra môi trường thuận lợi để làm việc, mua
sắm, giao dịch từ xa, mang lại lợi ích cho các nước cùng kiệt có thể tiếp cận với các
sản phẩm dịch vụ của các nước phát triển, dịch vụ công cộng được cung cấp với chi
phí thấp hơn, rẻ hơn, thuận tiện hơn… Thương mại điện tử cũng đem đến cho
doanh nghiệp những lợi ích rất lớn như là mở rộng thị trường, giảm chi phí sản
xuất, vận chuyển, cải thiện hệ thống phân phối, đơn giản hoá các quy trình giao
dich, tăng năng suất, nâng cao uy tín nâng cao năng lực cạnh tranh. Thêm nữa
Thương mại điện tử cũng đem lại lợi ích cho người tiêu dùng như có thêm nhiều sự
lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ với giá cả thấp hơn, thông tin phong phú, thuận tiện
và chất lượng hơn cùng với tiết kiệm thời gian đi lại, chi phí mua hàng rẻ hơn.
Thương mại điện tử ra đời đã làm thay đổi rất nhiều mô hình Thương mại điện
tử truyền thống và tạo ra nhiều mô hình kinh doanh mới mẻ hơn. Ba mô hình TMĐT
phổ biến trên thế giới hiện nay là mô hình Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng (B2C), mô hình Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp (B2B) và mô hình Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
dùng (C2C). Ba mô hình này đã đem lại giá trị hết sức to lớn cho hoạt động thương
mại điện tử của toàn thế giới cùng với đó là những doanh nghiệp thành công với mô
hình Thương mại điện tử nêu trên và mô hình sàn giao dịch trực tuyến Alibaba.com
là ví dụ điển hình thành công cho mô hình Thương mại điện tử B2B.
Thương mại điện tử ở Việt Nam còn rất non trẻ và mới mẻ vì nó mới chỉ được
phổ biến và triển khai tại nước ta từ năm 2005. Ở khía cạnh một quốc gia đi sau
trên con đường phát triển, nền kinh tế Việt Nam chúng ta đang rất cần phát triển
nhanh và mạnh các lĩnh vực thương mại điện tử, tận dụng những lợi thế của thương
mại điện tử để xóa nhòa dần những khoảng trống lớn về trình độ phát triển với các
nước. Tham gia hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với việc
chúng ta ngày càng phải cạnh tranh gay gắt hơn với các nền kinh tế khác trên thế
giới, bao gồm cả những quốc gia đi trước chúng ta hàng trăm năm phát triển sẽ giúp
cho các doanh nghiệp có được bài học kinh nghiệm và từ đó tìm kiếm giải pháp phù
hợp để triển khai thành công các mô hình đó vào doanh nghiệp tại Việt Nam. Xuất
phát từ những vấn đề trên tui đã chọn đề tài “Mô hình kinh doanh của Alibaba và
bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài cho luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Ở trong nước, nghiên cứu về mô hình thương mại điện tử của Alibaba và ứng
dụng của các mô hình này hầu như rất ít. Đặc điểm chung của các công trình nghiên
cứu đã công bố là chỉ dừng ở mức độ giới thiệu thương mại điện tử của Alibaba,
chưa đi sâu phân tích các hình thức ứng dụng, chưa đưa ra được các mô hình cụ thể
cũng như các điều kiện và cách thức để triển khai ứng dụng nó.
Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu, nhiều tài liệu nghiên cứu ở các
quốc gia như Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Singapore… đã chỉ ra các mô hình thương
mại điện tử của Alibaba xong quan điểm chưa thống nhất và không phù hợp với
thực tiễn điều kiện và môi trường kinh doanh Việt Nam.
Trong thực tế, tính tới nay cũng đã có nhiều tổ chức và doanh nghiệp Việt
Nam triển khai ứng dụng các mô hình thương mại điện tử của Alibaba vào hoạt3
động kinh doanh. Tuy nhiên, đây chỉ là các mô hình cá biệt, không phải là công
thức chung ứng dụng mô hình thương mại điện tử của Alibaba.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba từ đó rút ra
những bài học để vận dụng vào sự phát triển thị trường thương mại điện tử cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tổng quan về thị trường thương mại điện tử và sự phát triển của các mô
hình thương mại điện tử
+ Phân tích sự thành công của mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba
+ Rút ra những bài học và những giải pháp đề xuất cho sự phát triển của thị
trường thương mại điện tử Việt Nam
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các mô hình thương mại điện tử
của tập đoàn Alibaba. Tuy nhiên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu mô hình thương
mại điện tử phổ biến, điển hình thành công trên thế giới hiện nay đó là mô hình
thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) của Alibaba.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các vấn đề xây dựng,
triển khai các mô hình kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử.
- Về mặt không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là sự phát triển theo
mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba.
- Về mặt thời gian: Những tư liệu, số liệu để phân tích trong luận văn chủ yếu
là được tập hợp từ năm 2003 đến nay.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục đích và nhiệm vụ đã nêu ở trên, luận văn sử dụng
và phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học :
- Phương pháp tìm kiếm thông tin
- Tổng hợp tài liệu tiếng Việt và tiếng Anh từ sách, báo, tạp chí, Internet…
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp thống kê, có sơ đồ, biểu đồ minh hoạ
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các tài liệu tham khảo thì nội dung
chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau :
- Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử và các mô hình thương mại
điện tử.
- Chương 2: Mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba.
- Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp thương mại điện tử
Việt Nam từ mô hình thương mại điện tử của Alibaba.5
CHƢƠNG 1: TỐNG QUAN VÈ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÁC MÔ
HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về thƣơng mại điện tử
1.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như “thương
mại điện tử” (Electronic commerce), “thương mại trực tuyến” (online trade),
“thương mại không giấy tờ” (paperless commerce) hay “kinh doanh điện tử” (ebusiness). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” vẫn là tên gọi phổ biến nhất và được
dùng thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên cứu của các tổ chức hay
các nhà nghiên cứu. Thương mại điện tử bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và
dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, các doanh nghiệp
tiến tới ứng dụng CNTT vào mọi hoạt động của mình, từ bán hàng, marketing,
thanh toán đến mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp,
đối tác, khách hàng... khi đó thương mại điện tử phát triển thành kinh doanh điện tử,
tức là doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao được gọi là doanh
nghiệp điện tử. Như vậy, có thể hiểu kinh doanh điện tử là mô hình phát triển của
doanh nghiệp khi tham gia thương mại điện tử ở mức độ cao và ứng dụng CNTT
chuyên sâu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
* Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử bắt đầu bằng việc các doanh nghiệp sử dụng
các phương tiện điện tử và mạng internet để mua bán hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp mình, các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) hoặc
giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C), cá nhân với nhau (C2C); Ví dụ:
Alibala, Amazon, eBay...
* Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa rộng
Đã có nhiều tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng về thương mại
điện tử
- EU: TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi
hàng hoá hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô hình).
- OECD: TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá
nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện đó được số hoá thông qua các mạng
mở (như Internet) hay các mạng đóng có cổng thông với mạng mở (như AOL).
“Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng, bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ
mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối
quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không giới hạn ở, các giao dịch sau
đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hay trao đổi hàng hoá hay dịch vụ, đại diện
hay đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng các công
trình, tư vấn, kỹ thuật công trình, đầu tư cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thoả thuận
khai thác hay tô nhượng, liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp
hay kinh doanh, chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường
không, đường sắt hay đường bộ.
Mặc dù môn học có tên gọi thương mại điện tử nhưng phạm vi nghiên cứu
rộng hơn bao trùm lên cả các mô hình và các vấn đề kinh doanh điện tử với mục
đích trang bị các kiến thức, kỹ năng về thương mại và kinh doanh điện tử để người
học áp dụng trong mọi lĩnh vực kinh doanh và các tổ chức liên quan.
1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử
- Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với sự phát
triển của ICT. Thương mại điện tử là việc ứng dụng CNTT vào trong mọi hoạt động
thương mại, chính vì lẽ đó mà sự phát triển của CNTT sẽ thúc đẩy thương mại điện
tử phát triển nhanh chóng, tuy nhiên sự phát triển của thương mại điện tử cũng thúc
đẩy và gợi mở nhiều lĩnh vực của ICT như phần cứng và phần mềm chuyển dụng
cho các ứng dụng thương mại điện tử, dịch vụ thanh toán cho thương mại điện tử,
cũng như đẩy mạnh sản xuất trong lĩnh vực ICT như máy tính, thiết bị viễn thông,
thiết bị mạng.
- Về hình thức: Giao dịch thương mại điện tử là hoàn toàn qua mạng. Trong
hoạt động thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành7
đàm phán, giao dịch và đi đến ký kết hợp đồng. Còn trong hoạt động thương mại
điện tử nhờ việc sử dụng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng toàn cầu, chủ
yếu là sử dụng mạng internet, mà giờ đây các bên tham gia vào giao dịch không
phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể đàm phán, giao dịch được với nhau dù cho
các bên tham gia giao dịch đang ở bất cứ quốc gia nào.
- Phạm vi hoạt động: Trên khắp toàn cầu hay thị trường trong thương mại
điện tử là thị trường phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ mọi người ở tất cả các
quốc gia trên khắp toàn cầu không phải di chuyển tới bất kì địa điểm nào mà vẫn có
thể tham gia vào cũng một giao dịch bằng cách truy cập vào các Website thương
mại hay vào các trang mạng xã hội.
- Chủ thể tham gia: Trong hoạt động thương mại điện tử phải có tổi thiểu ba
chủ thể tham gia. Đó là các bên tham gia giao dịch và không thể thiếu được tham
gia của bên thứ ba đó là các cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực,
đây là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung
cấp dịch vụ mạng. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ
chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện
tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch Thương
mại điện tử.
- Thời gian không giới hạn: Các bên tham gia vào hoạt động thương mại
điện tử đều có thể tiến hành các giao dịch suốt 24 giờ 7 ngày trong vòng 365 ngày
liên tục ở bất cứ nơi nào có mạng viễn thông và có các phương tiện điện tử kết nối
với các mạng này, đây là các phương tiện có khả năng tự động hóa cao giúp đẩy
nhanh quá trình giao dịch.
- Trong thương mại điện tử, hệ thống thông tin chính là thị trường. Trong
thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán,
giao dịch và ký kết hợp đồng. Còn trong thương mại điện tử các bên không phải
gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng. Để làm
được điều này các bên phải truy cập vào hệ thống thông tin của nhau hay hệ thống
thông tin của các giải pháp tìm kiếm thông qua mạng internet, mạng extranet…. Để
tìm hiểu thông tin về nhau từ đó tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng. Ví dụ giờ đây
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
các doanh nghiệp thương mại muốn tìm kiếm các đối tác trên khắp toàn cầu thì chỉ
cần vào các trang tìm kiếm như google, yahoo hay vào cổng thương mại điện tử như
trong nước là ecvn.
1.1.3. Vai trò của thương mại điện tử đối với nền kinh tế
1.1.3.1. Vai trò của TMĐT
Có thể nói rằng thế kỷ 21 đã và đang chứng kiến sự phát triển tột bậc trong
ngành CNTT. CNTT đã và đang thay đổi thế giới (người ta nói nhiều đến thế giới
“phẳng” hơn) cũng như tạo nên một cuộc cách mạng thực sự trong mọi lĩnh vực của
khoa học và đời sống.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động SXKD cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Khái niệm ứng dụng CNTT trong hoạt động thương mại hay còn gọi là
thương mại điện tử ra đời và đang trở thành xu thế mới thay thế dần cách
kinh doanh cũ với rất nhiều ưu thế nổi bật như nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn,
hiệu quả hơn và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian…
- TMĐT được tiến hành trên mạng nên không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách
địa lý, thông tin cập nhật hơn.
- TMĐT đem lại sự hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và sự lựa chọn
toàn cầu cho khách hàng.
- Nhờ TMĐT mà các nhà cung cấp đã tiếp cận gần hơn với khách hàng, tăng
chất lượng dịch vụ cho người tiêu dùng.
- TMĐT chịu sự tác động của công nghệ. Vì vậy người tham gia kinh doanh
cũng phải luôn học hỏi để theo kịp sự thay đổi đó.
1.1.3.2. Lợi ích của TMĐT đối với doanh nghiệp
Trước những lợi ích to lớn và độ phổ biến của TMĐT, hiện nay TMĐT đã trở
thành công cụ quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của
mình. Lợi ích mà TMĐT mang lại cho doanh nghiệp có thể kể đến là:
- Thu thập đƣợc nhiều thông tin: Với việc tham gia vào môi trường điện tử
toàn cầu, doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn thông tin đa dạng và khổng lồ, qua9
đó có cơ hội lựa chọn các thông tin phù hợp nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trƣờng toàn cầu với chi phí thấp:
Với khả năng kết nối internet hiện nay, bạn có thể dễ dàng đưa thông tin quảng cáo
đến hàng triệu người từ khắp mọi nơi trên thế giới . Tùy thuộc vào nhu cầu và khả
năng tài chính chi trả cho việc quảng bá mà doanh nghiệp cần có kế hoạch quảng
cáo cho phù hợp.
- Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: Với TMĐT, bạn có thể cung cấp
catalogue, thông tin, bảng báo giá chi tiết cho khách hàng một cách nhanh chóng và
thuận tiện, và việc mua hàng trên mạng đã trở nên dễ dàng phổ biến rất nhiều…
Giảm chi phí sản xuất, bán hàng, tiếp thị, quảng cáo và giao dịch
TMĐT giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng
không giấy tờ (paperiess office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm
chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như được bỏ hẳn).
TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Iternet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách
hàng, catalogue điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so
với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. TMĐT qua
Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi
phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao
dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7%
giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua Bưu điện
chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% đến 20%
chi phí thanh toán theo lối thông thường. Trong những yếu tố cắt giảm, yếu tố thời
gian là đáng kể nhất, vì việc nhanh chóng làm cho thông tin hàng hoá tiếp cận người
tiêu thụ (mà không phải qua trung gian) có ý nghĩa sống còn đối với buôn bán và
cạnh tranh buôn bán. Ngoài ra, việc giao dịch nhanh chóng sớm nắm bắt được nhu
cầu của thị trường, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với việc kinh doanh hàng rau
quả, hàng tươi sống, là thứ hàng có tính thời vụ, đòi hỏi phải có “thời gian tính”
trong giao dịch.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
Maketing toàn cầu với chi phí cực kì thấp là lợi ích thứ ba: Chỉ với chi phí
cực kì nhỏ bạn có thể đưa thông tin quảng cáo của bạn đến với hàng trăm triệu
người xem từ khắp nơi trên thế giới. Đây là điều mà chỉ có TMĐT làm được cho
doanh nghiệp.
- Tăng chất lƣợng dịch vụ khách hàng
Sử dụng các tiện ích của TMĐT doanh nghiệp có thể nhanh chóng cung cấp
cho khách hàng các catalogue, brochure, bảng giá, hợp đồng một cách gần như tức
thời. Bên cạnh đó với Website bán hàng của mình doanh nghiệp tạo điều kiện cho
khách hàng có cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với đầy đủ thông tin mà không
cần thiết phải tới tận tay trụ sở hay xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi bán
hàng, doanh nghiệp cung cấp hàng sử dụng các tiện ích của TMĐT để triển khai các
dịch vụ chăm sóc khách hàng một cách nhanh chóng và tức thời. Các hỗ trợ cho
khách hàng về sử dụng sản phẩm, dịch vụ có thể được tiến hành trực tuyến trên
mạng giúp giảm thiểu thời gian và chi phí của cả doanh nghiệp và khách hàng.
- Tăng doanh thu
Do một trong những đặc trưng của TMĐT là thị trường không biên giới nên
chính vì thế giúp cho doanh nghiệp có cơ hội quảng bá thông tin sản phẩm, dịch vụ
của mình ra thị trường toàn cầu qua đó giúp tăng số lượng khách hàng và tăng
doanh thu.
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Nếu như không có TMĐT thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ và rất nhỏ sẽ rất
khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn vì khoảng cách về vốn, thị
trường, nhân lực và khách hàng. Khi ứng dụng TMĐT khoảng cách này sẽ bị thu
hẹp lại do bản thân doanh nghiệp đó có thể cắt giảm nhiều chi phí. Hơn thế nữa với
lợi thế của kinh doanh bán hàng qua mạng sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bản
sắc riêng về một cách kinh doanh mới khác với hình thức kinh doanh
truyền thống.11
1.2. Tổng quan về mô hình kinh doanh thƣơng mại điện tử
1.2.1. Giới thiệu chung về mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử
Với sự phát triển của CNTT, thế giới ngày càng bùng nổ về mạng máy tính,
con người có thể nhanh chóng giao tiếp và kết nối với nhau dễ dàng hơn thông qua
nhiều loại dich vụ internet. Đây chính là diều kiện thuận lợi cho lĩnh vực TMĐT
ngày càng phát triển đi cùng với nó là khái niệm mô hình kinh doanh TMĐT cũng
ngày càng trở nên phổ biến hơn. Mô hình TMĐT cho thấy cơ chế hoạt động của
doanh nghiệp nên việc xác định rõ mô hình TMĐT của một doanh nghiệp sẽ đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển và thành công của doanh nghiệp đó.
1.2.1.1. Mô hình kinh doanh là gì?
Mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp xếp các sản phẩm, dịch vụ và các dòng
thông tin bao gồm việc mô tả các yếu tố của quá trình kinh doanh và vai trò của nó
đối với kinh doanh, đồng thời mô tả các nguồn doanh thu, khả năng thu lợi nhuận từ
mỗi mô hình kinh doanh đó (theo Paul Timmers 1998). Mô hình kinh doanh là
phương pháp tiến hành kinh doanh qua đó doanh nghiệp có được doanh thu, điều
kiện cơ bản để tồn tại và phát triển trên thị trường (theo Efraim Turban 2006). Mô
hình kinh doanh là một khái niệm trừu tượng của một tổ chức, nó có thể là một khái
niệm, văn bản và/hay đồ hoạ của cấu tạo tương quan, hợp tác, sự sắp xếp tài chính
được thiết kế và được phát triển bởi một tổ chức hiện tại và trong tương lai, cũng
như tất cả các sản phẩm chính và/hay các dịch vụ mà công y cung cấp, hay sẽ
cung cấp, dựa vào sự sắp xếp cần thiết đó để đạt được mục tiêu và mục đích
chiến dịch của nó” Khái niệm này được đúc kết bởi Al - Debei, El - Haddadeh và
Avison (2008).
1.2.1.2. Định nghĩa mô hình kinh doanh TMĐT
Mô hình kinh doanh TMĐT (hay gọi tắt là mô hình TMĐT) sẽ được hiểu là
mô hình kinh doanh có sử dụng và tận dụng tối đa hóa lợi ích của internet và
Website (Timmers, 1998).
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi12
1.2.2. Các loại hình thương mại điện tử
Thương mại điện tử ngày nay liên quan đến tất cả mọi thứ từ đặt hàng nội
dung "kỹ thuật số" cho đến tiêu dùng trực tuyến tức thời, để đặt hàng và dịch vụ
thông thường, các dịch vụ "meta" đều tạo điều kiện thuận lợi cho các dạng khác của
thương mại điện tử. Ở cấp độ tổ chức, các tập đoàn lớn và các tổ chức tài chính sử
dụng Internet để trao đổi dữ liệu tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh
doanhtrong nước và quốc tế. Tính toàn vẹn dữ liệu và tính an ninh là các vấn đề rất
nóng gây bức xúc trong thương mại điện tử. Hiện nay có nhiều tranh cãi về các hình
thức tham gia cũng như cách phân chia các hình thức này trong thương mại điện tử.
1.2.2.1. Phân loại dựa trên đối tượng thamg gia
3.3.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT
TMĐT đòi hỏi mối quan hệ chặt chẽ giữa người sản xuất, người phân phối,
người tiêu thụ, các nhà công nghệ và cơ quan chính phủ. TMĐT bao gồm các giao
dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), giữa doanh nghiệp với người tiêu
dùng (B2C), chủ yếu là trên thị trường bán lẻ, giữa doanh nghiệp và chính phủ
(B2G) trong việc mua sắm của các cơ quan nhà nước hay đấu thầu qua mạng và lập
các Website để cung cấp các dịch vụ công (như hải quan điện tử; chứng nhận xuất
xứ điện tử, kê khai thuế qua mạng v.v….), giữa các cá nhân (C2C), những người
tiêu dùng tự lập Website hay thông qua các sàn giao dịch sẵn có để mua, bán, đấu
giá hàng hóa… Các giao dịch trên một mặt, đòi hỏi phải có một đội ngũ chuyên gia
tin học mạnh, thường xuyên bắt kịp các thành tựu CNTT mới phát sinh để phục vụ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi82
cho TMĐT và có khả năng thiết kế các phần mềm đáp ứng các nhu cầu của kinh tế
số hóa. Mặt khác, đòi hỏi mỗi người tham gia TMĐT phải có khả năng sử dụng
máy tính, có thể trao đổi thông tin một cách thành thạo trên mạng, có những hiểu
biết cần thiết về thương mại, luật pháp… nếu là ngoại thương thì còn phải hiểu luật
pháp quốc tế và ngoại ngữ nữa.
Bởi vậy, phải đào tạo các chuyên gia tin học và phải phổ cập kiến thức về
TMĐT không những cho các doanh nghiệp, các cán bộ quản lý của nhà nước mà
cho cả mọi người; đồng thời tuyên truyền về lợi ích của TMĐT để từng bước thay
đổi tập quán, tâm lý của người tiêu dùng từ chỗ chỉ quen mua sắm trực tiếp tại các
siêu thị, các chợ chuyển sang mua sắm qua mạng.
3.3.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng cho TMĐT
TMĐT liên quan đến CNTT, công nghệ viễn thông, mạng internet, công nghệ
điện tử, điện lực cùng với hệ thống đào tạo, tiêu chuẩn công nghệ, nên kết cấu hạ tầng
cho TMĐT gắn với kết cấu hạ tầng cho các lĩnh vực nói trên.
Kết cấu hạ tầng CNTT, công nghệ viễn thông và mạng internet là ba điều kiện
tiên quyết bảo đảm các dịch vụ thích hợp để phát triển TMĐT. Đồng thời cần kết
cấu hạ tầng công nghệ điện tử để tạo ra các thiết bị điện tử - tin học - viễn thông, và
điện lực cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định, rộng khắp cho các phương tiện trên
hoạt động. Singapore đã thiết lập hệ thống băng thông rộng quốc gia Singapore-one
và mạng này hoạt động có hiệu quả trở thành băng thông rộng quốc gia tiên tiến
nhất thế giới, tạo thuận lợi cho phát triển TMĐT. Từ năm 1995 - 2005 Hàn Quốc
đặt kế hoạch xây dựng 3 hệ thống mạng tốc độ cao: mạng quốc gia tốc độ cao,
mạng nghiên cứu tốc độ cao, mạng công cộng tốc độ cao. Trong đó, mạng quốc gia
tốc độ cao là then chốt cho chính phủ điện tử, được xây dựng bằng ngân sách nhà
nước, giành cho các cơ quan công quyền, các viện nghiên cứu và các trường học
truy cập với giá thấp. Mạng nghiên cứu tốc độ cao cũng do chính phủ xây dựng
phục vụ cho nghiên cứu khoa học của các viện, các trường và các trung tâm. Hệ
thống mạng công cộng là mạng cáp quang do các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
xây dựng, phục vụ cả các hoạt động thương mại và phi thương mại. Tháng 12/2000,83
Hàn Quốc đã xây dựng xong mạng internet băng thông rộng kết nối 144 khu vực
trên toàn quốc. Nhờ đó, tỷ lệ người dùng internet băng thông rộng ở Hàn Quốc
đứng hàng đầu trong các nước thuộc tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).
3.3.2.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Để TMĐT phát triển lành mạnh cần hoàn thiện môi trường pháp lý, thông
qua việc ban hành và thực thi các đạo luật và các văn kiện dưới luật điều chỉnh các hoạt
động thương mại, thích ứng với pháp lý và tập quán quốc tế về giao dịch TMĐT.
Singapore là quốc gia có hệ thống văn bản luật pháp về TMĐT đầy đủ và có
hiệu lực vào loại nhất thế giới, nên TMĐT phát triển nhanh và ổn định.
Hàn Quốc cũng coi trọng việc hoàn thiện khung pháp lý TMĐT, gồm Luật
khung về TMĐT, Luật bảo vệ người tiêu dung, luật chữ ký điện tử, luật phát triển
ngành đạo tạo nhân lực cho TMĐT, luật ứng dụng mạng CNTT truyền thông và bảo
vệ thông tin. Một số luật khác có liên quan đến TMĐT, như luật kinh doanh tài
chính và tín dụng, luật hóa đơn điện tử…. Các luật và văn kiện dưới luật chú trọng
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, tên miền, bảo vệ bí mật cá nhân, an ninh
mạng, xử lý các tranh chấp trong giao dịch TMĐT….
Ở Việt Nam, Luật giao dịch điện tử được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8,
thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/03/2006, đặt nền móng cho hệ
thống pháp luật TMĐT. Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006 - 2010, đã đặt ra mục tiêu, lộ
trình và giải pháp thúc đẩy TMĐT trong cả nước. Ngoài ra còn trên một chục quyết
định của Thủ tướng Chính phủ và chỉ thị của một số Bộ liên quan đến TMĐT, trên
một chục văn bản (Nghị định, thông tư…) về dịch vụ internet.
Nhìn chung, môi trường pháp lý cho TMĐT đang từng bước được hoàn thiện.
Nhưng phần lớn mới là các văn kiện dưới luật. Hơn nữa, việc phổ biến pháp luật về
TMĐT chưa được chú trọng; còn thiếu cơ chế giám sát, chế tài xử phạt chưa đủ răn
đe các hành vi vi phạm, và thiếu cơ chế giải quyết tranh chấp, khiến nhiều người
tiêu dùng e ngại tham gia giao dịch TMĐT.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi84
3.3.2.4. Đảm bảo an toàn cho các giao dịch TMĐT
TMĐT có nhiều tác động tích cực nhưng cũng có mặt trái là dễ bị các tin tặc
phát tán các virút, tấn công vào các Website, phát tán các thư điện tử, tin nhắn rác,
đánh cắp tiền từ các thẻ ATM v.v… Mặt khác, qua internet cũng xuất hiện những
giao dịch xấu, như: mua bán dâm, ma túy, buôn lậu, bán hàng giả, hướng dẫn làm
bm thư, làm chất nổ phá hoại, tuyên truyền kích động bạo lực v.v…
Tình trạng tội phạm mạng gia tăng sẽ ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu
dùng và các doanh nghiệp đối với TMĐT. Theo kết quả điều tra của Bộ Công
Thương nước ta năm 2009, vấn đề an toàn, an ninh trong giao dịch được xếp thứ ba
trong số những trở ngại cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam, sau trở ngại về môi
trường xã hội, tập quán kinh doanh và nhận thức của người dân về TMĐT.
3.3.2.5. Phát triển các dịch vụ công phục vụ cho TMĐT
Nhà nước không những đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đào tạo nhân
lực và phổ cập kiến thức về TMĐT, tạo môi trường pháp lý, xây dựng kết cấu hạ
tầng cho TMĐT và quản lý các giao dịch TMĐT để bảo vệ lợi ích của người tham
gia mà còn phải phát triển các dịch vụ công nhằm thúc đẩy sự phát triển của TMĐT.
Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công, như hải quan điện tử, kê khai thuế và nộp
thuế, làm các thủ tục xuất, nhập khẩu; đăng ký kinh doanh và các loại giấy phép
chuyên ngành liên quan đến thương mại, giải quyết tranh chấp… trên mạng. Các cơ
quan nhà nước phải ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm công, đấu thầu,
gắn với cải cách hành chính, minh bạch hóa, nâng cao hiệu lực nền hành chính quốc
gia, và xây dựng chính phủ điện tử.
Ngân hàng nhà nước cần tích cực triển khai đề án thanh toán không dùng tiền
mặt và tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến thanh toán điện tử, một khâu
rất quan trọng trong hoạt động TMĐT. Theo thống kê của vụ Thương mại điện tử
(Bộ Công Thương), hiện các Website của các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu dùng
để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, khoảng trên 20% số Website nhận đặt hàng qua
mạng internet, song chỉ có 3,2% cho phép thanh toán trực tuyến. Đây là một rào cản
lớn nhất đối với phát triển TMĐT.85
3.3.2.6. Tăng cường hơn nữa sự hợp tác khu vực và quốc tế trong phát triển TMĐT
Từ 2006 đến nay Việt Nam đã tích cực hợp tác đa phương về TMĐT với các
tổ chức khu vực và quốc tế, như ASEAN, APEC, UNCITRAL (United Nation
Commission on international trade law - Ủy ban Liên hợp quốc về luật thương mại
quốc tế)… Việt Nam cũng đã chủ động hợp tác song phư ơng trong lĩnh vực này
với Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản…
Bộ Công Thương cũng đã hỗ trợ các doanh nghiệp, các hiệp hội của nước ta
tham gia các tổ chức quốc tế về TMĐT, như Liên minh TMĐT châu Á - Thái Bình
Dương (PAA), liên minh các tổ chức cấp chứng nhận Website TMĐT uy tín châu Á
- Thái Bình Dương (ATA), năm 2008, Trung tâm phát triển TMĐT Vietnam
(EcomViet) đã trở thành thành viên chính thức của ATA.
Thời gian tới Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa sự hợp tác khu vực và quốc tế
này để thực hiện tốt các cam kết quốc tế về TMĐT, để xây dựng và hoàn thiện các
tiêu chuẩn, quy chuẩn về trao đổi dữ liệu điện tử trong nước hài hòa với tiêu chuẩn
quốc tế.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi86
KẾT LUẬN
Sự phát triển của thương mại điện tử ở Việt Nam không nằm ngoài xu thế
chung của thế giới. Trong những năm gần đây, thương mại điện tử đã được tiếp cận
sâu hơn vào các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, việc ứng dụng nó vào hoạt
động sản xuất kinh doanh vẫn còn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn đáng kể.
Đã có rất nhiều những doanh nghiệp Việt Nam bước chân vào lĩnh vực này, thậm
chí là cả đơn vị nhà nước nhưng vẫn chưa có mô hình nào tạo ra được sự thành
công đáng kể. Đề tài “Mô hình thương mại điện tử của Alibaba và bài học cho
doanh nghiệp việt nam” mong muốn đưa ra được những quan điểm mới về tiềm
năng phát triển của thương mại điện tử Việt Nam cũng như những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho mô hình này.
Nghiên cứu của luận văn này đã tiến hành tổng hợp cơ sở lý luận về thương mại
điện tử và các mô hình thương mại điện tử, đặc biệt tập trung nghiên cứu, phân tích
mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba ( cụ thể với sàn B2B Alibaba.com,
sàn C2C taobao.com và sàn B2C tmall.com) để làm rõ, phân tích vào sự thành công
của alibaba với ba mô hình tiêu biểu này từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm giúp
các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận, xây dựng, và đưa doanh nghiệp của mình
sang cách thương mại điện tử thay cho cách kinh doanh truyền thống
cũng như góp phần vào sự thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao cơ sở
hạ tầng, nâng cao chất lượng hàng hoá, chống hàng giả, hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo
niềm tin nơi người tiêu dùng của các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, rất cần các giải
pháp thật sự hiệu quả, toàn diện và đồng bộ từ cấp Chính phủ, bộ ngành, các cơ quan
quản lý cho tới các doanh nghiệp qua đó làm làm trường kinh doanh thương mại điện
tử trở nên an toàn và hấp dẫn các nhà đầu tư hơn
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ........................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ..................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỐNG QUAN VÈ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÁC MÔ
HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.................................................................. 5
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử ....................................................................5
1.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử ..............................................................5
1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử..............................................................6
1.1.3. Vai trò của thương mại điện tử đối với nền kinh tế...................................8
1.2. Tổng quan về mô hình kinh doanh thương mại điện tử .................................11
1.2.1. Giới thiệu chung về mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử .......11
1.2.2. Các loại hình thương mại điện tử ............................................................12
1.2.3. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử chủ yếu.............................13
1.3. Tổng quan phát triển của thương mại điện tử trên thế giới............................20
1.3.1. Tổng quan thương mại điện tử tại Việt Nam...........................................20
1.3.2. Tổng quan thương mại điện tử toàn cầu ..................................................23
CHƢƠNG 2: MÔ HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA TẬP ĐOÀN
ALIBABA....................................................................................................... 27
2.1. Giới thiệu về tập đoàn thương mại điên tử Alibaba .......................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn thương mại điên tử
Alibaba...............................................................................................................27
2.1.2. Văn hoá kinh doanh .................................................................................29
2.1.3. Giá trị cốt lõi............................................................................................30
2.1.4. Tầm nhìn và định hướng phát triển .........................................................30
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn Alibaba trong những
năm gần đây.......................................................................................................31
2.1.6. Phân tích chiến lược kinh doanh của Alibaba .........................................36
2.2. Phân tích mô hình thương mại điện tử của Alibaba .......................................43
2.2.1. Phân tích mô hình sàn giao dịch thương mại điện tử của Alibaba ..........43
2.2.2 Những nhân tố tạo nên sự thành công của Alibaba ..................................49
2.2.3. Đánh giá về sự phát triển của sàn giao dịch thương mại điện tử
Alibaba.com.......................................................................................................54
2.3. So sánh, đánh giá mô hình Alibaba và một số mô hình ở Việt Nam .............56
2.3.1. Thực trạng hoạt động của thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam ......56
2.3.2 Nhận định chung về áp dụng mô hình của Alibaba tại Việt Nam............58
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TỪ MÔ HÌNH THƢƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ CỦA ALIBABA........................................................................... 61
3.1. Xu hướng phát triển thương mại điện tử thế giới và Việt Nam .....................61
3.1.1 Xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới..............................61
3.1.2. Xu hướng phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam............................65
3.2 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam ...69
3.2.1 Phần vĩ mô ................................................................................................69
3.2.2 Bài học từ mô hình kinh doanh của Alibaba ............................................75
3.3. Một số giải pháp và đề xuất cho các doanh nghiệp thương mại điện tử tại
Việt Nam................................................................................................................78
3.3.1. Đề xuất mô hình mẫu và các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng mô
hình thương mại điện tử B2B ở Việt Nam thời gian tới....................................78
3.3.2. Giải pháp hỗ trợ thực hiện phát triển ứng dụng mô hình thương mại
điện tử B2B ở Việt Nam ....................................................................................81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về mô hình TMĐT của Alibaba, đồng
thời đưa ra sau đó là bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong nội dung luận văn:
Nghiên cứu này giúp cho người đọc có một cái nhìn tổng quan, khái quát nhất
về bức tranh TMĐT toàn cầu và tiêu biểu là tập đoàn Alibaba của Trung Quốc.
Đưa ra khái niệm, quan điểm, tổng hợp và phân tích về các mô hình TMĐT
nói chung và tập trung theo hướng tiếp cận, triển khai mô hình kinh doanh TMĐT
B2B, C2C và B2C của Alibaba nói riêng. Đây là một tập đoàn TMĐT số một Trung
Quốc cũng như Châu Á và là một trong những công ty trực tuyến hàng đầu thế giới
qua đó chúng ta sẽ phân tích đánh giá để từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm
cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn.
Một số giải pháp liên quan quan đến hoạt động xây dựng cơ sở pháp lý đến
hoàn thiện hệ thống thanh toán, tạo niềm tin nơi người tiêu dùng, cơ sở hạ tầng,
chống hàng giả, nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ mua sắm trực tuyến cũng
được tác giả đề cập trong nghiên cứu này.1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ 21 được biết đến như là thế kỷ của nền kinh tế tri thức nó đã tạo ra
những bước ngoặt to lớn về khoa học và kỹ thuật, những bước tiến mạnh mẽ về
công nghệ nói chung cũng như trong CNTT nói riêng. Trong CNTT thì không thể
không nhắc tới Internet, sự phát triển bùng nổ của Internet và ứng dụng của nó đã
làm thay đổi thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng. Internet đã góp
phần xoá nhoà đi mọi ranh giới quốc gia và mở đường giao thương quốc tế trong
thị trường thương mại toàn cầu. Thương mại điện tử ra đời đã được minh chứng là
một loại hình kinh doanh quan trọng có ảnh hưởng rất lớn và đang làm thay đổi mọi
mặt của đời sống kinh tế- xã hội của các quốc gia trên toàn cầu, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế các nước xích lại gần nhau hơn, giúp cho quá trình phân công hóa lao
động quốc tế diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ hơn. Tốc độ phát triển nhanh chóng
cũng như mang lại những lợi ích hết sức to lớn cho xã hội, cho nền kinh tế thế giới
như gia tăng các hoạt động trực tuyến, tạo ra môi trường thuận lợi để làm việc, mua
sắm, giao dịch từ xa, mang lại lợi ích cho các nước cùng kiệt có thể tiếp cận với các
sản phẩm dịch vụ của các nước phát triển, dịch vụ công cộng được cung cấp với chi
phí thấp hơn, rẻ hơn, thuận tiện hơn… Thương mại điện tử cũng đem đến cho
doanh nghiệp những lợi ích rất lớn như là mở rộng thị trường, giảm chi phí sản
xuất, vận chuyển, cải thiện hệ thống phân phối, đơn giản hoá các quy trình giao
dich, tăng năng suất, nâng cao uy tín nâng cao năng lực cạnh tranh. Thêm nữa
Thương mại điện tử cũng đem lại lợi ích cho người tiêu dùng như có thêm nhiều sự
lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ với giá cả thấp hơn, thông tin phong phú, thuận tiện
và chất lượng hơn cùng với tiết kiệm thời gian đi lại, chi phí mua hàng rẻ hơn.
Thương mại điện tử ra đời đã làm thay đổi rất nhiều mô hình Thương mại điện
tử truyền thống và tạo ra nhiều mô hình kinh doanh mới mẻ hơn. Ba mô hình TMĐT
phổ biến trên thế giới hiện nay là mô hình Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng (B2C), mô hình Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp (B2B) và mô hình Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
dùng (C2C). Ba mô hình này đã đem lại giá trị hết sức to lớn cho hoạt động thương
mại điện tử của toàn thế giới cùng với đó là những doanh nghiệp thành công với mô
hình Thương mại điện tử nêu trên và mô hình sàn giao dịch trực tuyến Alibaba.com
là ví dụ điển hình thành công cho mô hình Thương mại điện tử B2B.
Thương mại điện tử ở Việt Nam còn rất non trẻ và mới mẻ vì nó mới chỉ được
phổ biến và triển khai tại nước ta từ năm 2005. Ở khía cạnh một quốc gia đi sau
trên con đường phát triển, nền kinh tế Việt Nam chúng ta đang rất cần phát triển
nhanh và mạnh các lĩnh vực thương mại điện tử, tận dụng những lợi thế của thương
mại điện tử để xóa nhòa dần những khoảng trống lớn về trình độ phát triển với các
nước. Tham gia hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với việc
chúng ta ngày càng phải cạnh tranh gay gắt hơn với các nền kinh tế khác trên thế
giới, bao gồm cả những quốc gia đi trước chúng ta hàng trăm năm phát triển sẽ giúp
cho các doanh nghiệp có được bài học kinh nghiệm và từ đó tìm kiếm giải pháp phù
hợp để triển khai thành công các mô hình đó vào doanh nghiệp tại Việt Nam. Xuất
phát từ những vấn đề trên tui đã chọn đề tài “Mô hình kinh doanh của Alibaba và
bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài cho luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Ở trong nước, nghiên cứu về mô hình thương mại điện tử của Alibaba và ứng
dụng của các mô hình này hầu như rất ít. Đặc điểm chung của các công trình nghiên
cứu đã công bố là chỉ dừng ở mức độ giới thiệu thương mại điện tử của Alibaba,
chưa đi sâu phân tích các hình thức ứng dụng, chưa đưa ra được các mô hình cụ thể
cũng như các điều kiện và cách thức để triển khai ứng dụng nó.
Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu, nhiều tài liệu nghiên cứu ở các
quốc gia như Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Singapore… đã chỉ ra các mô hình thương
mại điện tử của Alibaba xong quan điểm chưa thống nhất và không phù hợp với
thực tiễn điều kiện và môi trường kinh doanh Việt Nam.
Trong thực tế, tính tới nay cũng đã có nhiều tổ chức và doanh nghiệp Việt
Nam triển khai ứng dụng các mô hình thương mại điện tử của Alibaba vào hoạt3
động kinh doanh. Tuy nhiên, đây chỉ là các mô hình cá biệt, không phải là công
thức chung ứng dụng mô hình thương mại điện tử của Alibaba.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba từ đó rút ra
những bài học để vận dụng vào sự phát triển thị trường thương mại điện tử cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tổng quan về thị trường thương mại điện tử và sự phát triển của các mô
hình thương mại điện tử
+ Phân tích sự thành công của mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba
+ Rút ra những bài học và những giải pháp đề xuất cho sự phát triển của thị
trường thương mại điện tử Việt Nam
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các mô hình thương mại điện tử
của tập đoàn Alibaba. Tuy nhiên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu mô hình thương
mại điện tử phổ biến, điển hình thành công trên thế giới hiện nay đó là mô hình
thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) của Alibaba.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các vấn đề xây dựng,
triển khai các mô hình kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử.
- Về mặt không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là sự phát triển theo
mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba.
- Về mặt thời gian: Những tư liệu, số liệu để phân tích trong luận văn chủ yếu
là được tập hợp từ năm 2003 đến nay.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục đích và nhiệm vụ đã nêu ở trên, luận văn sử dụng
và phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học :
- Phương pháp tìm kiếm thông tin
- Tổng hợp tài liệu tiếng Việt và tiếng Anh từ sách, báo, tạp chí, Internet…
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp thống kê, có sơ đồ, biểu đồ minh hoạ
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các tài liệu tham khảo thì nội dung
chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau :
- Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử và các mô hình thương mại
điện tử.
- Chương 2: Mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba.
- Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp thương mại điện tử
Việt Nam từ mô hình thương mại điện tử của Alibaba.5
CHƢƠNG 1: TỐNG QUAN VÈ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÁC MÔ
HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về thƣơng mại điện tử
1.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như “thương
mại điện tử” (Electronic commerce), “thương mại trực tuyến” (online trade),
“thương mại không giấy tờ” (paperless commerce) hay “kinh doanh điện tử” (ebusiness). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” vẫn là tên gọi phổ biến nhất và được
dùng thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên cứu của các tổ chức hay
các nhà nghiên cứu. Thương mại điện tử bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và
dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, các doanh nghiệp
tiến tới ứng dụng CNTT vào mọi hoạt động của mình, từ bán hàng, marketing,
thanh toán đến mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp,
đối tác, khách hàng... khi đó thương mại điện tử phát triển thành kinh doanh điện tử,
tức là doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao được gọi là doanh
nghiệp điện tử. Như vậy, có thể hiểu kinh doanh điện tử là mô hình phát triển của
doanh nghiệp khi tham gia thương mại điện tử ở mức độ cao và ứng dụng CNTT
chuyên sâu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
* Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử bắt đầu bằng việc các doanh nghiệp sử dụng
các phương tiện điện tử và mạng internet để mua bán hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp mình, các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) hoặc
giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C), cá nhân với nhau (C2C); Ví dụ:
Alibala, Amazon, eBay...
* Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa rộng
Đã có nhiều tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng về thương mại
điện tử
- EU: TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi
hàng hoá hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô hình).
- OECD: TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá
nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện đó được số hoá thông qua các mạng
mở (như Internet) hay các mạng đóng có cổng thông với mạng mở (như AOL).
“Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng, bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ
mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối
quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không giới hạn ở, các giao dịch sau
đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hay trao đổi hàng hoá hay dịch vụ, đại diện
hay đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng các công
trình, tư vấn, kỹ thuật công trình, đầu tư cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thoả thuận
khai thác hay tô nhượng, liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp
hay kinh doanh, chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường
không, đường sắt hay đường bộ.
Mặc dù môn học có tên gọi thương mại điện tử nhưng phạm vi nghiên cứu
rộng hơn bao trùm lên cả các mô hình và các vấn đề kinh doanh điện tử với mục
đích trang bị các kiến thức, kỹ năng về thương mại và kinh doanh điện tử để người
học áp dụng trong mọi lĩnh vực kinh doanh và các tổ chức liên quan.
1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử
- Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với sự phát
triển của ICT. Thương mại điện tử là việc ứng dụng CNTT vào trong mọi hoạt động
thương mại, chính vì lẽ đó mà sự phát triển của CNTT sẽ thúc đẩy thương mại điện
tử phát triển nhanh chóng, tuy nhiên sự phát triển của thương mại điện tử cũng thúc
đẩy và gợi mở nhiều lĩnh vực của ICT như phần cứng và phần mềm chuyển dụng
cho các ứng dụng thương mại điện tử, dịch vụ thanh toán cho thương mại điện tử,
cũng như đẩy mạnh sản xuất trong lĩnh vực ICT như máy tính, thiết bị viễn thông,
thiết bị mạng.
- Về hình thức: Giao dịch thương mại điện tử là hoàn toàn qua mạng. Trong
hoạt động thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành7
đàm phán, giao dịch và đi đến ký kết hợp đồng. Còn trong hoạt động thương mại
điện tử nhờ việc sử dụng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng toàn cầu, chủ
yếu là sử dụng mạng internet, mà giờ đây các bên tham gia vào giao dịch không
phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể đàm phán, giao dịch được với nhau dù cho
các bên tham gia giao dịch đang ở bất cứ quốc gia nào.
- Phạm vi hoạt động: Trên khắp toàn cầu hay thị trường trong thương mại
điện tử là thị trường phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ mọi người ở tất cả các
quốc gia trên khắp toàn cầu không phải di chuyển tới bất kì địa điểm nào mà vẫn có
thể tham gia vào cũng một giao dịch bằng cách truy cập vào các Website thương
mại hay vào các trang mạng xã hội.
- Chủ thể tham gia: Trong hoạt động thương mại điện tử phải có tổi thiểu ba
chủ thể tham gia. Đó là các bên tham gia giao dịch và không thể thiếu được tham
gia của bên thứ ba đó là các cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực,
đây là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung
cấp dịch vụ mạng. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ
chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện
tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch Thương
mại điện tử.
- Thời gian không giới hạn: Các bên tham gia vào hoạt động thương mại
điện tử đều có thể tiến hành các giao dịch suốt 24 giờ 7 ngày trong vòng 365 ngày
liên tục ở bất cứ nơi nào có mạng viễn thông và có các phương tiện điện tử kết nối
với các mạng này, đây là các phương tiện có khả năng tự động hóa cao giúp đẩy
nhanh quá trình giao dịch.
- Trong thương mại điện tử, hệ thống thông tin chính là thị trường. Trong
thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán,
giao dịch và ký kết hợp đồng. Còn trong thương mại điện tử các bên không phải
gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng. Để làm
được điều này các bên phải truy cập vào hệ thống thông tin của nhau hay hệ thống
thông tin của các giải pháp tìm kiếm thông qua mạng internet, mạng extranet…. Để
tìm hiểu thông tin về nhau từ đó tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng. Ví dụ giờ đây
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
các doanh nghiệp thương mại muốn tìm kiếm các đối tác trên khắp toàn cầu thì chỉ
cần vào các trang tìm kiếm như google, yahoo hay vào cổng thương mại điện tử như
trong nước là ecvn.
1.1.3. Vai trò của thương mại điện tử đối với nền kinh tế
1.1.3.1. Vai trò của TMĐT
Có thể nói rằng thế kỷ 21 đã và đang chứng kiến sự phát triển tột bậc trong
ngành CNTT. CNTT đã và đang thay đổi thế giới (người ta nói nhiều đến thế giới
“phẳng” hơn) cũng như tạo nên một cuộc cách mạng thực sự trong mọi lĩnh vực của
khoa học và đời sống.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động SXKD cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Khái niệm ứng dụng CNTT trong hoạt động thương mại hay còn gọi là
thương mại điện tử ra đời và đang trở thành xu thế mới thay thế dần cách
kinh doanh cũ với rất nhiều ưu thế nổi bật như nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn,
hiệu quả hơn và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian…
- TMĐT được tiến hành trên mạng nên không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách
địa lý, thông tin cập nhật hơn.
- TMĐT đem lại sự hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và sự lựa chọn
toàn cầu cho khách hàng.
- Nhờ TMĐT mà các nhà cung cấp đã tiếp cận gần hơn với khách hàng, tăng
chất lượng dịch vụ cho người tiêu dùng.
- TMĐT chịu sự tác động của công nghệ. Vì vậy người tham gia kinh doanh
cũng phải luôn học hỏi để theo kịp sự thay đổi đó.
1.1.3.2. Lợi ích của TMĐT đối với doanh nghiệp
Trước những lợi ích to lớn và độ phổ biến của TMĐT, hiện nay TMĐT đã trở
thành công cụ quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của
mình. Lợi ích mà TMĐT mang lại cho doanh nghiệp có thể kể đến là:
- Thu thập đƣợc nhiều thông tin: Với việc tham gia vào môi trường điện tử
toàn cầu, doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn thông tin đa dạng và khổng lồ, qua9
đó có cơ hội lựa chọn các thông tin phù hợp nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trƣờng toàn cầu với chi phí thấp:
Với khả năng kết nối internet hiện nay, bạn có thể dễ dàng đưa thông tin quảng cáo
đến hàng triệu người từ khắp mọi nơi trên thế giới . Tùy thuộc vào nhu cầu và khả
năng tài chính chi trả cho việc quảng bá mà doanh nghiệp cần có kế hoạch quảng
cáo cho phù hợp.
- Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: Với TMĐT, bạn có thể cung cấp
catalogue, thông tin, bảng báo giá chi tiết cho khách hàng một cách nhanh chóng và
thuận tiện, và việc mua hàng trên mạng đã trở nên dễ dàng phổ biến rất nhiều…
Giảm chi phí sản xuất, bán hàng, tiếp thị, quảng cáo và giao dịch
TMĐT giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng
không giấy tờ (paperiess office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm
chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như được bỏ hẳn).
TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Iternet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách
hàng, catalogue điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so
với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. TMĐT qua
Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi
phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao
dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7%
giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua Bưu điện
chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% đến 20%
chi phí thanh toán theo lối thông thường. Trong những yếu tố cắt giảm, yếu tố thời
gian là đáng kể nhất, vì việc nhanh chóng làm cho thông tin hàng hoá tiếp cận người
tiêu thụ (mà không phải qua trung gian) có ý nghĩa sống còn đối với buôn bán và
cạnh tranh buôn bán. Ngoài ra, việc giao dịch nhanh chóng sớm nắm bắt được nhu
cầu của thị trường, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với việc kinh doanh hàng rau
quả, hàng tươi sống, là thứ hàng có tính thời vụ, đòi hỏi phải có “thời gian tính”
trong giao dịch.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
Maketing toàn cầu với chi phí cực kì thấp là lợi ích thứ ba: Chỉ với chi phí
cực kì nhỏ bạn có thể đưa thông tin quảng cáo của bạn đến với hàng trăm triệu
người xem từ khắp nơi trên thế giới. Đây là điều mà chỉ có TMĐT làm được cho
doanh nghiệp.
- Tăng chất lƣợng dịch vụ khách hàng
Sử dụng các tiện ích của TMĐT doanh nghiệp có thể nhanh chóng cung cấp
cho khách hàng các catalogue, brochure, bảng giá, hợp đồng một cách gần như tức
thời. Bên cạnh đó với Website bán hàng của mình doanh nghiệp tạo điều kiện cho
khách hàng có cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với đầy đủ thông tin mà không
cần thiết phải tới tận tay trụ sở hay xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi bán
hàng, doanh nghiệp cung cấp hàng sử dụng các tiện ích của TMĐT để triển khai các
dịch vụ chăm sóc khách hàng một cách nhanh chóng và tức thời. Các hỗ trợ cho
khách hàng về sử dụng sản phẩm, dịch vụ có thể được tiến hành trực tuyến trên
mạng giúp giảm thiểu thời gian và chi phí của cả doanh nghiệp và khách hàng.
- Tăng doanh thu
Do một trong những đặc trưng của TMĐT là thị trường không biên giới nên
chính vì thế giúp cho doanh nghiệp có cơ hội quảng bá thông tin sản phẩm, dịch vụ
của mình ra thị trường toàn cầu qua đó giúp tăng số lượng khách hàng và tăng
doanh thu.
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Nếu như không có TMĐT thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ và rất nhỏ sẽ rất
khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn vì khoảng cách về vốn, thị
trường, nhân lực và khách hàng. Khi ứng dụng TMĐT khoảng cách này sẽ bị thu
hẹp lại do bản thân doanh nghiệp đó có thể cắt giảm nhiều chi phí. Hơn thế nữa với
lợi thế của kinh doanh bán hàng qua mạng sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bản
sắc riêng về một cách kinh doanh mới khác với hình thức kinh doanh
truyền thống.11
1.2. Tổng quan về mô hình kinh doanh thƣơng mại điện tử
1.2.1. Giới thiệu chung về mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử
Với sự phát triển của CNTT, thế giới ngày càng bùng nổ về mạng máy tính,
con người có thể nhanh chóng giao tiếp và kết nối với nhau dễ dàng hơn thông qua
nhiều loại dich vụ internet. Đây chính là diều kiện thuận lợi cho lĩnh vực TMĐT
ngày càng phát triển đi cùng với nó là khái niệm mô hình kinh doanh TMĐT cũng
ngày càng trở nên phổ biến hơn. Mô hình TMĐT cho thấy cơ chế hoạt động của
doanh nghiệp nên việc xác định rõ mô hình TMĐT của một doanh nghiệp sẽ đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển và thành công của doanh nghiệp đó.
1.2.1.1. Mô hình kinh doanh là gì?
Mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp xếp các sản phẩm, dịch vụ và các dòng
thông tin bao gồm việc mô tả các yếu tố của quá trình kinh doanh và vai trò của nó
đối với kinh doanh, đồng thời mô tả các nguồn doanh thu, khả năng thu lợi nhuận từ
mỗi mô hình kinh doanh đó (theo Paul Timmers 1998). Mô hình kinh doanh là
phương pháp tiến hành kinh doanh qua đó doanh nghiệp có được doanh thu, điều
kiện cơ bản để tồn tại và phát triển trên thị trường (theo Efraim Turban 2006). Mô
hình kinh doanh là một khái niệm trừu tượng của một tổ chức, nó có thể là một khái
niệm, văn bản và/hay đồ hoạ của cấu tạo tương quan, hợp tác, sự sắp xếp tài chính
được thiết kế và được phát triển bởi một tổ chức hiện tại và trong tương lai, cũng
như tất cả các sản phẩm chính và/hay các dịch vụ mà công y cung cấp, hay sẽ
cung cấp, dựa vào sự sắp xếp cần thiết đó để đạt được mục tiêu và mục đích
chiến dịch của nó” Khái niệm này được đúc kết bởi Al - Debei, El - Haddadeh và
Avison (2008).
1.2.1.2. Định nghĩa mô hình kinh doanh TMĐT
Mô hình kinh doanh TMĐT (hay gọi tắt là mô hình TMĐT) sẽ được hiểu là
mô hình kinh doanh có sử dụng và tận dụng tối đa hóa lợi ích của internet và
Website (Timmers, 1998).
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi12
1.2.2. Các loại hình thương mại điện tử
Thương mại điện tử ngày nay liên quan đến tất cả mọi thứ từ đặt hàng nội
dung "kỹ thuật số" cho đến tiêu dùng trực tuyến tức thời, để đặt hàng và dịch vụ
thông thường, các dịch vụ "meta" đều tạo điều kiện thuận lợi cho các dạng khác của
thương mại điện tử. Ở cấp độ tổ chức, các tập đoàn lớn và các tổ chức tài chính sử
dụng Internet để trao đổi dữ liệu tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh
doanhtrong nước và quốc tế. Tính toàn vẹn dữ liệu và tính an ninh là các vấn đề rất
nóng gây bức xúc trong thương mại điện tử. Hiện nay có nhiều tranh cãi về các hình
thức tham gia cũng như cách phân chia các hình thức này trong thương mại điện tử.
1.2.2.1. Phân loại dựa trên đối tượng thamg gia
3.3.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT
TMĐT đòi hỏi mối quan hệ chặt chẽ giữa người sản xuất, người phân phối,
người tiêu thụ, các nhà công nghệ và cơ quan chính phủ. TMĐT bao gồm các giao
dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), giữa doanh nghiệp với người tiêu
dùng (B2C), chủ yếu là trên thị trường bán lẻ, giữa doanh nghiệp và chính phủ
(B2G) trong việc mua sắm của các cơ quan nhà nước hay đấu thầu qua mạng và lập
các Website để cung cấp các dịch vụ công (như hải quan điện tử; chứng nhận xuất
xứ điện tử, kê khai thuế qua mạng v.v….), giữa các cá nhân (C2C), những người
tiêu dùng tự lập Website hay thông qua các sàn giao dịch sẵn có để mua, bán, đấu
giá hàng hóa… Các giao dịch trên một mặt, đòi hỏi phải có một đội ngũ chuyên gia
tin học mạnh, thường xuyên bắt kịp các thành tựu CNTT mới phát sinh để phục vụ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi82
cho TMĐT và có khả năng thiết kế các phần mềm đáp ứng các nhu cầu của kinh tế
số hóa. Mặt khác, đòi hỏi mỗi người tham gia TMĐT phải có khả năng sử dụng
máy tính, có thể trao đổi thông tin một cách thành thạo trên mạng, có những hiểu
biết cần thiết về thương mại, luật pháp… nếu là ngoại thương thì còn phải hiểu luật
pháp quốc tế và ngoại ngữ nữa.
Bởi vậy, phải đào tạo các chuyên gia tin học và phải phổ cập kiến thức về
TMĐT không những cho các doanh nghiệp, các cán bộ quản lý của nhà nước mà
cho cả mọi người; đồng thời tuyên truyền về lợi ích của TMĐT để từng bước thay
đổi tập quán, tâm lý của người tiêu dùng từ chỗ chỉ quen mua sắm trực tiếp tại các
siêu thị, các chợ chuyển sang mua sắm qua mạng.
3.3.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng cho TMĐT
TMĐT liên quan đến CNTT, công nghệ viễn thông, mạng internet, công nghệ
điện tử, điện lực cùng với hệ thống đào tạo, tiêu chuẩn công nghệ, nên kết cấu hạ tầng
cho TMĐT gắn với kết cấu hạ tầng cho các lĩnh vực nói trên.
Kết cấu hạ tầng CNTT, công nghệ viễn thông và mạng internet là ba điều kiện
tiên quyết bảo đảm các dịch vụ thích hợp để phát triển TMĐT. Đồng thời cần kết
cấu hạ tầng công nghệ điện tử để tạo ra các thiết bị điện tử - tin học - viễn thông, và
điện lực cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định, rộng khắp cho các phương tiện trên
hoạt động. Singapore đã thiết lập hệ thống băng thông rộng quốc gia Singapore-one
và mạng này hoạt động có hiệu quả trở thành băng thông rộng quốc gia tiên tiến
nhất thế giới, tạo thuận lợi cho phát triển TMĐT. Từ năm 1995 - 2005 Hàn Quốc
đặt kế hoạch xây dựng 3 hệ thống mạng tốc độ cao: mạng quốc gia tốc độ cao,
mạng nghiên cứu tốc độ cao, mạng công cộng tốc độ cao. Trong đó, mạng quốc gia
tốc độ cao là then chốt cho chính phủ điện tử, được xây dựng bằng ngân sách nhà
nước, giành cho các cơ quan công quyền, các viện nghiên cứu và các trường học
truy cập với giá thấp. Mạng nghiên cứu tốc độ cao cũng do chính phủ xây dựng
phục vụ cho nghiên cứu khoa học của các viện, các trường và các trung tâm. Hệ
thống mạng công cộng là mạng cáp quang do các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
xây dựng, phục vụ cả các hoạt động thương mại và phi thương mại. Tháng 12/2000,83
Hàn Quốc đã xây dựng xong mạng internet băng thông rộng kết nối 144 khu vực
trên toàn quốc. Nhờ đó, tỷ lệ người dùng internet băng thông rộng ở Hàn Quốc
đứng hàng đầu trong các nước thuộc tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).
3.3.2.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Để TMĐT phát triển lành mạnh cần hoàn thiện môi trường pháp lý, thông
qua việc ban hành và thực thi các đạo luật và các văn kiện dưới luật điều chỉnh các hoạt
động thương mại, thích ứng với pháp lý và tập quán quốc tế về giao dịch TMĐT.
Singapore là quốc gia có hệ thống văn bản luật pháp về TMĐT đầy đủ và có
hiệu lực vào loại nhất thế giới, nên TMĐT phát triển nhanh và ổn định.
Hàn Quốc cũng coi trọng việc hoàn thiện khung pháp lý TMĐT, gồm Luật
khung về TMĐT, Luật bảo vệ người tiêu dung, luật chữ ký điện tử, luật phát triển
ngành đạo tạo nhân lực cho TMĐT, luật ứng dụng mạng CNTT truyền thông và bảo
vệ thông tin. Một số luật khác có liên quan đến TMĐT, như luật kinh doanh tài
chính và tín dụng, luật hóa đơn điện tử…. Các luật và văn kiện dưới luật chú trọng
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, tên miền, bảo vệ bí mật cá nhân, an ninh
mạng, xử lý các tranh chấp trong giao dịch TMĐT….
Ở Việt Nam, Luật giao dịch điện tử được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8,
thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/03/2006, đặt nền móng cho hệ
thống pháp luật TMĐT. Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006 - 2010, đã đặt ra mục tiêu, lộ
trình và giải pháp thúc đẩy TMĐT trong cả nước. Ngoài ra còn trên một chục quyết
định của Thủ tướng Chính phủ và chỉ thị của một số Bộ liên quan đến TMĐT, trên
một chục văn bản (Nghị định, thông tư…) về dịch vụ internet.
Nhìn chung, môi trường pháp lý cho TMĐT đang từng bước được hoàn thiện.
Nhưng phần lớn mới là các văn kiện dưới luật. Hơn nữa, việc phổ biến pháp luật về
TMĐT chưa được chú trọng; còn thiếu cơ chế giám sát, chế tài xử phạt chưa đủ răn
đe các hành vi vi phạm, và thiếu cơ chế giải quyết tranh chấp, khiến nhiều người
tiêu dùng e ngại tham gia giao dịch TMĐT.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi84
3.3.2.4. Đảm bảo an toàn cho các giao dịch TMĐT
TMĐT có nhiều tác động tích cực nhưng cũng có mặt trái là dễ bị các tin tặc
phát tán các virút, tấn công vào các Website, phát tán các thư điện tử, tin nhắn rác,
đánh cắp tiền từ các thẻ ATM v.v… Mặt khác, qua internet cũng xuất hiện những
giao dịch xấu, như: mua bán dâm, ma túy, buôn lậu, bán hàng giả, hướng dẫn làm
bm thư, làm chất nổ phá hoại, tuyên truyền kích động bạo lực v.v…
Tình trạng tội phạm mạng gia tăng sẽ ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu
dùng và các doanh nghiệp đối với TMĐT. Theo kết quả điều tra của Bộ Công
Thương nước ta năm 2009, vấn đề an toàn, an ninh trong giao dịch được xếp thứ ba
trong số những trở ngại cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam, sau trở ngại về môi
trường xã hội, tập quán kinh doanh và nhận thức của người dân về TMĐT.
3.3.2.5. Phát triển các dịch vụ công phục vụ cho TMĐT
Nhà nước không những đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đào tạo nhân
lực và phổ cập kiến thức về TMĐT, tạo môi trường pháp lý, xây dựng kết cấu hạ
tầng cho TMĐT và quản lý các giao dịch TMĐT để bảo vệ lợi ích của người tham
gia mà còn phải phát triển các dịch vụ công nhằm thúc đẩy sự phát triển của TMĐT.
Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công, như hải quan điện tử, kê khai thuế và nộp
thuế, làm các thủ tục xuất, nhập khẩu; đăng ký kinh doanh và các loại giấy phép
chuyên ngành liên quan đến thương mại, giải quyết tranh chấp… trên mạng. Các cơ
quan nhà nước phải ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm công, đấu thầu,
gắn với cải cách hành chính, minh bạch hóa, nâng cao hiệu lực nền hành chính quốc
gia, và xây dựng chính phủ điện tử.
Ngân hàng nhà nước cần tích cực triển khai đề án thanh toán không dùng tiền
mặt và tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến thanh toán điện tử, một khâu
rất quan trọng trong hoạt động TMĐT. Theo thống kê của vụ Thương mại điện tử
(Bộ Công Thương), hiện các Website của các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu dùng
để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, khoảng trên 20% số Website nhận đặt hàng qua
mạng internet, song chỉ có 3,2% cho phép thanh toán trực tuyến. Đây là một rào cản
lớn nhất đối với phát triển TMĐT.85
3.3.2.6. Tăng cường hơn nữa sự hợp tác khu vực và quốc tế trong phát triển TMĐT
Từ 2006 đến nay Việt Nam đã tích cực hợp tác đa phương về TMĐT với các
tổ chức khu vực và quốc tế, như ASEAN, APEC, UNCITRAL (United Nation
Commission on international trade law - Ủy ban Liên hợp quốc về luật thương mại
quốc tế)… Việt Nam cũng đã chủ động hợp tác song phư ơng trong lĩnh vực này
với Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản…
Bộ Công Thương cũng đã hỗ trợ các doanh nghiệp, các hiệp hội của nước ta
tham gia các tổ chức quốc tế về TMĐT, như Liên minh TMĐT châu Á - Thái Bình
Dương (PAA), liên minh các tổ chức cấp chứng nhận Website TMĐT uy tín châu Á
- Thái Bình Dương (ATA), năm 2008, Trung tâm phát triển TMĐT Vietnam
(EcomViet) đã trở thành thành viên chính thức của ATA.
Thời gian tới Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa sự hợp tác khu vực và quốc tế
này để thực hiện tốt các cam kết quốc tế về TMĐT, để xây dựng và hoàn thiện các
tiêu chuẩn, quy chuẩn về trao đổi dữ liệu điện tử trong nước hài hòa với tiêu chuẩn
quốc tế.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi86
KẾT LUẬN
Sự phát triển của thương mại điện tử ở Việt Nam không nằm ngoài xu thế
chung của thế giới. Trong những năm gần đây, thương mại điện tử đã được tiếp cận
sâu hơn vào các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, việc ứng dụng nó vào hoạt
động sản xuất kinh doanh vẫn còn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn đáng kể.
Đã có rất nhiều những doanh nghiệp Việt Nam bước chân vào lĩnh vực này, thậm
chí là cả đơn vị nhà nước nhưng vẫn chưa có mô hình nào tạo ra được sự thành
công đáng kể. Đề tài “Mô hình thương mại điện tử của Alibaba và bài học cho
doanh nghiệp việt nam” mong muốn đưa ra được những quan điểm mới về tiềm
năng phát triển của thương mại điện tử Việt Nam cũng như những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho mô hình này.
Nghiên cứu của luận văn này đã tiến hành tổng hợp cơ sở lý luận về thương mại
điện tử và các mô hình thương mại điện tử, đặc biệt tập trung nghiên cứu, phân tích
mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba ( cụ thể với sàn B2B Alibaba.com,
sàn C2C taobao.com và sàn B2C tmall.com) để làm rõ, phân tích vào sự thành công
của alibaba với ba mô hình tiêu biểu này từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm giúp
các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận, xây dựng, và đưa doanh nghiệp của mình
sang cách thương mại điện tử thay cho cách kinh doanh truyền thống
cũng như góp phần vào sự thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao cơ sở
hạ tầng, nâng cao chất lượng hàng hoá, chống hàng giả, hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo
niềm tin nơi người tiêu dùng của các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, rất cần các giải
pháp thật sự hiệu quả, toàn diện và đồng bộ từ cấp Chính phủ, bộ ngành, các cơ quan
quản lý cho tới các doanh nghiệp qua đó làm làm trường kinh doanh thương mại điện
tử trở nên an toàn và hấp dẫn các nhà đầu tư hơn
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: khó khăn của alibaba khi ứng dung thương mại điện tử là gì, vai trò của công nghệ thông tin trong thương mại điện tử hiện nay, những thành công của alibaba khi đặt khách hàng là trung tâm, công nghệ thông tin đem lại lợi ích cho các tổ chức quốc tế, mô hình thương mại điện tử của alibaba, phân tích và làm rõ nhân tố mô hình doanh thu của doanh nghiệp alibaba, kết luận phân tích mô hình doanh thu của alibaba, Tóm tắt xu thế mô hình thương mại điện tử đang áp dụng trên thế giới và Việt Nam., Giới thiệu khái quát công ty alibaba và các phương thức thương mại điện tử của alibaba, 6. Phân tích bài học thành công của một điển hình trong thương mại điện tử ở các quốc gia ASEAN