phuong29121984
New Member
Download miễn phí Đề tài Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Từ Sơn
Lời mở đầu 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng Tín dụng Ngân hàng 5
1.1: Kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. 5
1.1.1: Khái niệm hộ sản xuất. 5
1.1.2: Sự tồn tại khách quan của nền kinh tế hộ sản xuất. 6
1.1.3: Đặc điểm của nền kinh tế hộ sản xuất. 7
1.1.4: Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế thị trường. 8
1.2: Tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế hộ sản xuất. 10
1.2.1: Khái niệm Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. 10
1.2.2: Vai trò của Tín dụng đối với hộ sản xuất. 13
1.2.3: Các hình thức tổ chức tín dụng đối với hộ sản xuất. 16
1.3: Mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. 22
1.3.1: Khái niệm. 22
1.3.2: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng Tín dụng đối với hộ sản xuất. 23
1.3.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng hoạt động Tín dụng đối với hộ sản xuất. 24
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động Tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Từ Sơn trong thời gian qua: 28
2.1: Một vài nét về Ngân hàng và tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. 28
2.1.1: Tổng quan và sự phát triển của Ngân hàng. 28
2.1.2: Một vài nét về tình hình kinh tế của huyện Từ Sơn. 30
2.1.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT huyện Từ sơn. 32
2.2: Thực trạng mở rộng hoạt động Tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Từ Sơn . 38
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng là HSX có quan hệ vay vốn. 38
2.2.3: Dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất. 42
2.2.4: Dư nợ quá hạn hộ sản xuất. 47
2.2.5: Tình hình lãi suất cho vay. 49
2.3. Đánh giá mở rộng cho vay hộ sản xuất thời gian qua. 49
2.3.1. Kết quả đạt được: 49
2.3.2. Những hạn chế: 51
2.3.3: Nguyên nhân: 52
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị mở rộng hoạt động tín dụng Ngân Hàng đối với khu vực kinh tế hộ sản xuấttại NHNo &PTNT huyện Từ Sơn 54
3.1: Những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện. 54
3.1.1: Những mục tiêu chủ yếu: 54
3.1.2: Một số chỉ tiêu cụ thể trong thời gian tới: 55
3.1.3: Các biện pháp chủ yếu về phát triển kinh tế. 55
3.2 Định hướng phát triển cho vay hộ sản xuất trong thời gian tới của NHNo&PTNT huyện Từ Sơn. 56
3.3: Những giải pháp, đề xuất nhằm mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Từ Sơn. 57
3.3.1: Những giải pháp mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Từ Sơn. 57
3.3.2: Những đề xuất đối với Ngân hàng, UBND huyện: 63
3.4. Một số kiến nghị. 65
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ. 65
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 65
3.4.3: Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam. 68
Kết luận 71
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-28-de_tai_giai_phap_mo_rong_cho_vay_doi_voi_ho_san_xuat_tai_nga.KHhJ5dsE6W.swf /tai-lieu/de-tai-giai-phap-mo-rong-cho-vay-doi-voi-ho-san-xuat-tai-ngan-hang-nong-nghiep-va-phat-trien-nong-thon-huyen-tu-son-84136/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
- Phòng kế toán- ngân quỹ: với một trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 quỹ trưởng và 9 cán bộ. Trong đó 7 người có trình độ đại học và tương đương, 5 người có bằng trung cấp. Thực hiện chức năng giao dịch trực tiếp với khách hàng và tổng hợp công tác hạch toán kế toán, báo cáo kế toán Ngân hàng. Đồng thời thực hiện vai trò cân đối tiền mặt và ngân phiếu thanh toán trong việc điều hoà tiền mặt với NHNo&PTNT tỉnh.
- Phòng hành chính: Gồm 3 đồng chí, trong đó có một đồng chí lãnh đạo phòng và 2 cán bộ. Đảm nhiệm công tác nhân sự và công tác hành chính của Ngân hàng.
- Phòng giao dịch Đồng Quang: Tổng số có 8 người: trong đó lãnh đạo phòng là 1 người, 1 phó trưởng phòng phụ trách và 6 cán bộ. Có 4 người trình độ đại học và tương đương, 4 người có bằng trung cấp.
- Tổ thẩm định: Có 1 người và có trình độ đại học.
Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của Ngân hàng:
Ban giám đốc
PGD
Đồng Quang
NH cấp III
Châu Khê
Phòng hành
chính
Phòng KT
Ngân quỹ
Phòng
Tín dụng
Với việc bố trí cán bộ từng loại nghiệp vụ như trên đã đảm bảo thực hiện đúng định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh là: tăng cường cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng chiếm 56,8% tổng số cán bộ công nhân viên chức toàn đơn vị ( quy định tối thiểu là 50%), mặt khác đảm bảo mỗi cán bộ làm công tác Tín dụng phải được lựa chọn kỹ lưỡng cả đạo đức, độ tuổi, trình độ, kỹ sảo, năng lực trong công tác tín dụng.
2.1.2: Một vài nét về tình hình kinh tế của huyện Từ Sơn.
Từ Sơn là một huyện đồng bằng của Tỉnh Bắc Ninh. Với diện tích tự nhiên 61,4 km2, dân số 116.386 người. Huyện Từ Sơn có 11 xã, thị trấn.
Vị trí địa lý tự nhiên của huyện khá thuận lợi nằm trên quốc lộ 1A tiếp giáp và là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội. Ngoài đường quốc lộ 1A còn có đường sắt tạo ra một mối giao lưu kinh tế văn hoá- xã hội khá phát triển.
Trên địa bàn huyện có đầy đủ các thành phần kinh tế như DNNN, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và hộ gia đình cá nhân. Thuộc các ngành nghề CN- TTCN , dịch vụ đặc biệt là các ngành nghề truyền thống như đồ gỗ, sản xuất sắt thép, dệt vải.. ngày càng phát triển.
Năm 2004 tình hình kinh tế của huyện có nhiều chuyển biến tích cực và thu được kết quả khá khả quan, đặc biệt là trên các lĩnh vực sau:
- Về sản xuất CN-TTCN: Phát triển với tốc độ khá, đến nay toàn huyện có 499 doanh nghiệp ( trong đó Công ty trách nhiệm hữu hạn: 325; doanh nghiệp tư nhân: 161; Công ty cổ phần: 13) và 1 hợp tác xã cùng với trên 1300 hộ sản xuất tiểu thủ CN đã góp phần đưa giá trị sản xuất CN-TTCN năm 2004 đạt 1353 tỷ đồng tăng 5,4% kế hoạch, trong đó: Giá trị sản xuất CN-TTCN ngoài quốc doanh ước đạt 1300 tỷ đồng, bằng 102,8% kế hoạch năm, tăng 23,64% so với năm 2003. Một số ngành hàng có mức tăng trưởng cao là: sản phẩm may mặc tăng23,8%, vật liệu xây dựng tăng 18,5%.. Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, huyện đã hình thành 5 cụm CN làng nghề và đa nghề tập trung với diện tích 73,1 ha. Đến nay đã có 434/494 cơ sở được thuê đất đã và đang xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc, thiết bị, với tồn tại giá trị đầu tư trên 700 tỷ đồng, trong đó có 361 cơ sở đã đi vào hoạt động có hiệu quả.
- Hoạt động thương mại- du lịch và dịch vụ: Trên địa bàn huyện phát triển sôi động và đa dạng. Trong năm 2004 huyện đã cấp 410 giấy phép hoạt động kinh doanh đưa số hộ các thể được cấp Đăng ký kinh doanh lên 3439 hộ. Góp phần đưa tổng giá trị hàng hoá bán lẻ và dịch vụ thương mại trên địa bàn huyện ước đạt 530 tỷ bằng 111,6 % kế hoạch và tăng 18% so với năm 2003. Ngân hàng và qũy tín dụng nhân dân hoạt động mạnh, đảm bảo cung cấp đủ vốn cho các doanh nghiệp và nhân dân vay để phát triển sản xuất. Xuất nhập khẩu vẫn được duy trì: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 10,122 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu: 6,423 triệu USD, nhập khẩu: 3,699 triệu USD. Dịch vụ bưu chính viễn thông năm 2004 phát triển khá, ước lắp đặt được 3450 máy đạt 104% kế hoạch, đưa tổng số máy điện thoại trên địa bàn huyện lên 17.270 thuê bao ước đạt bình quân 14 máy/ 100 dân, đáp ứng cơ bản nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân.
- Về công tác tài chính: Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện năm 2004 ước đạt 87.245 triệu đồng bằng 116% kế hoạch tăng 64% so với năm 2003, một số khoản thu đạt khá là: Thu tiền sử dụng đất các dự án đô thị 174%, thu chống lậu đạt 148%, tiều thu thuế đất đạt 6,7 tỷ đồng. Chi ngân sách huyện ước thực hiện 41.340 triệu đồng đạt 10,05% kế hoạch tăng 17,6% so với năm 2003, đã cơ bản đảm bảo kịp thời chi cho các hoạt động thường xuyên, nhiệm vụ đột xuất, chương trình thực hiện mục tiêu và chi đầu tư phát triển của huyện.
Bên cạnh những thành tựu đạt được còn có những khó khăn sau.
Trên địa bàn huyện có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Đầu năm dịch cúm gia cầm bùng phát và lan rộng trong toàn huyện, chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng tăng cao. Đặc biệt là giá nguyên vật liệu đầu vào của sản phẩm các làng nghề ở huyện Từ Sơn như sắt thép và đồ gỗ mỹ nghệ tăng, trong khi đó giá thành của sản phẩm sản xuất ra tăng không kịp so với nguyên vật liệu đầu vào. Do đó đã ảnh hưởng nhiều đến công tác huy động nguồn vốn và đầu tư trên địa bàn. Các khu, cụm CN mặt bằng sản xuất mặc dù đã được cải thiện song vấn còn chật hẹp, công nghệ lạc hậu, tình trạng ô nhiễm môi trường chậm được khắc phục. Tốc độ triển khai các dự án cụm CN mới còn chậm, một số doanh nghiệp, hợp tác xã có đăng ký kinh doanh nhưng hoạt động không hiệu quả đã ảnh hưởng đến công tác đầu tư vốn của Ngân hàng.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các cụm CN , làng nghề, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tiến triển chậm đã ảnh hưởng nhiều đến tốc độ, quá trình đầu tư của NHNo Bắc Ninh nói chung và huyện Từ Sơn nói riêng.
Tóm lại: tình hình kinh tế xã hội năm 2004 của huyện có nhiều chuyển biến tích cực.
Sản xuất CN-TTCN vượt chỉ tiêu kế hoạch giá trị sản lượng. Xây dựng cơ bản, giao thông vận tải nhất là chương trình làm đường giao thông nông thôn đạt kết quả khá. Tình hình an ninh trật tự được giữ vững, văn hoá xã hội phát triển, đời sống nhân dân ổn định. Công tác tài chính được đảm bảo duy trì, ổn định. Công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực được tăng cường.
2.1.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT huyện Từ sơn.
2.1.3.1: Công tác huy động vốn.
Công tác huy động vốn không những quyết định đến hiệu quả hoạt động của công tác tín dụng mà còn quyết định đến quá trình hoạt động của Ngân hàng. Vốn quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng, quyết định việc mở rộng loại hình hoạt động hay thu hẹp, quyết định năng lực cạnh tranh và v