xxxlongcoolxxx

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số bất cập trong Công tác thu bảo hiểm xã hội – Nguyên nhân và giải pháp





Lời mở đầu 1

Nội dung 2

Chương I .Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội và công tác thu Bảo hiểm xã hội 2

I.Bảo hiểm xã hội ( BHXH ) 2

1.BHXH là một chính sách của nhà nước. 2

II. Quỹ BHXH. 6

1.Nguồn hình thành. 6

2. Mục đích sử dụng quỹ. 8

II. vai trò của công tác thu BHXH. 9

Chương II . thực trạng công tác thu BHXH ở việt nam 11

I.Giới thiệu chung về BHXH ở việt nam. 11

1.Giai đoạn trước năm 1995. 11

2. Giai đoạn từ 1995 đến nay. 11

II. Thực trạng công tác thu ở việt nam. 13

III. những bất cập và nguyên nhân của công tác thu BHXH. 15

1. Những bất cập. 15

2. Nguyên nhân. 19

Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH. 22

1.Thứ nhất là về Luật BHXH. 22

3. Thứ ba là vai trò của Tổ chức công đoàn. 23

4. Thứ tư là bộ máy thực hiện các chính sách BHXH. 25

Kết luận 26

Tài liệu tham khảo 27

Mục lục 28

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


o cán bộ công nhân viên.
Có những biện pháp nhằm tăng số lượng lao động và số doanh nghiệp tham gia BHXH.
II. Quỹ BHXH.
1.Nguồn hình thành.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập nằm ngoài Ngân sách nhà nước. Nó được hình thành từ các nguồn sau:
Thứ nhất là do sự đóng góp của người sử dụng lao động ( thường căn cứ vào tổng quỹ lương).
Thứ hai là do sự đóng góp của người lao động ( thường căn cứ vào lương tháng).
Thứ ba là do sự đóng góp và hỗ trợ thêm của nhà nước.
Thứ tư là các nguồn khác ( lãi đầu tư , các tổ chức từ thiện ...)
Tuỳ vào điều kiện kinh tế – xã hội và tập quán của mỗi nước mà có những mức đóng góp là khác nhau.
Ví dụ:
Việt Nam. người sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lương. Người lao động đóng 5% lương tháng. Nhà nước đóng cho các cán bộ công nhân viên chức trong cơ quan nhà nước và hỗ trợ ( bù thiếu, đảm bảo thực hiện một số chế độ ...).
Cộng hoà liên bang Đức. Người sử dụng lao dộng đóng 16,3% đến 22,6% so với tổng quỹ lương. Người lao động đóng14,8% đến 18,8% lương tháng. Nhà nước tiến hành bù thiếu.
Malaxia. Người sử dụng lao động đóng 12,75% so với tổng quỹ lương. Người lao động đóng 9,5% lương tháng. Nhà nước chi toàn bộ chế độ ốm đau, thai sản.
Việt Nam, hàng tháng người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định và trích từ tiền lương của người lao động nộp cho cơ quan BHXH. Tiền lương tháng của người lao động làm căn cứ để đóng BHXH gồm lương gạch bậc, chức vụ, hợp đồng, và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, chức vụ, thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lưu ( nếu có ). Ngoài ra hàng tháng bộ tài chính trích từ ngân sách nhà nước số tiền chuyển vào quỹ BHXH đủ chi cho các chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, bảo hiểm y tế, của những người lao động thuộc khu vực nhà nước.
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nước, hạch toán độc lập và được nhà nước bảo hộ. Việc quản lý Quỹ BHXH, có sự phân cấp việc thu đóng do bộ phận thu của mỗi cấp đảm nhiệm và chịu trách nhiệm toàn diện sau đó sẽ được tập trung quản lý thống nhất theo chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
2. Mục đích sử dụng quỹ.
Theo công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của Tổ chức lao động quốc tế ( ILO) thì quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho 9 chế độ.
Chăm sóc y tế.
Trợ cấp ốm đau.
Trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp tuổi già.
Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp gia đình.
Trợ cấp sinh đẻ.
Trợ cấp khi tàn phế.
Trợ cấp cho người còn sống ( trợ cấp mất người nuôi dưỡng).
Tuỳ vào điều kiện của mỗi nước mà có thể tham gia những điều kiện gì, nhưng ít nhất phải có một trong năm chế độ là: 3,4,5,8,9.
Việt Nam thực hiện năm chế độ đó là :
Trợ cấp ốm đau.
Trợ cấp thai sản.
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp hưu, mất sức lao động.
Trợ cấp tử tuất.
Để xét hưởng BHXH còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có: Thời gian đóng BHXH, khả năng thanh toán của quỹ, mức sống của dân cư, lương của người lao động, lương tối thiểu theo quy định của nhà nước...Tuy nhiên mức hưởng không cao hơn so với tiền lương của nguời lao động khi họ đang làm việc.
Ngoài ra quỹ BHXH còn dùng để chi trả cho chi phí quản lý hành chính, Phần nhàn rỗi dùng để đầu tư vào nền kinh tế nhằm sinh lời đảm bảo và tăng trưởng quỹ. Việt Nam, quỹ BHXH được giao cho cơ quan BHXH Việt Nam quản lý thu chi được thực hiện thông qua việc cấp phát sổ BHXH. Việc đầu tư tăng trưởng Quỹ BHXH phải giải quyết tốt một số vấn đề sau:
Thứ nhất, phải xác định rõ nguồn đầu tư.
Thứ hai, quy định rõ từng danh mục đầu tư và hạn mức đầu tư cho từng danh mục phải đảm bảo anh toàn và đảm bảo tăng trưởng Quỹ.
Thứ ba, không hạn chế ở danh mục đầu tư có thể mở rộng ra thêm các danh mục đầu tư trong nền kinh tế có nghĩa là đa dạng hoá danh mục đầu tư.
Thứ tư, phải phân tích dự án đầu tư một cách kỹ lưỡng và chắc chắn và thành lập một bộ phận chuyên chịu trác nhiệm về hoạt động đầu tư tăng tưởng Quỹ.
II. vai trò của công tác thu BHXH.
BHXH là chính sách lớn của nhà nước, việc chi trả các chế độ trong BHXH dựa trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro của những người tham gia và nguyên tắc có đóng mới có hưởng. Việc thu BHXH là cần thiết khách quan. Nhìn chung về nguyên tắc thì công tác thu BHXH có một số vai trò sau:
1. Thu BHXH của những người tham gia để tạo ra một quỹ tài chính tập chung để chi trả cho các chế độ trong BHXH, chi phí quản lý hành chính, và các chi phí khác có liên quan. Vậy thu BHXH là điều kiện để thực hiện chính sách BHXH. Có thu tốt thì việc chi trả mới đạt hiệu quả. Từ đó kéo theo những lợi ích của BHXH mang lại đối với nền kinh tế-xã hội.
2. Từ việc xác định dự toán thu, mức thu, biện pháp thu phù hợp, phạm vi các đối tượng tham gia làm sao để đảm bảo thu đủ chi và quỹ BHXH ngày càng được mở. Để thực hiện công việc này BHXH phải dựa vào các số liệu như số doanh nghiệp, số lao động, mức tăng trưởng kinh tế, tiền lương tối thiểu, mức sống của dân cư...Đặc biệt ở Việt Nam, Công tác thu được triển khai đã dần dần xoá bỏ sự ỷ lại, giảm gánh nặng cho Ngân sách nhà nước.
3. Cung cấp số liệu thống kê cho các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên từ đó có căn cứ khoa học để phân tích sự biến động, Cơ cấu của các đối tượng tham gia BHXH và có những chính sách hợp lý như mức đóng, mức hưởng, công tác quản lý, kiểm tra, kiện toàn bộ máy...
BHXH là chính sách xã hội của nhà nước, Công tác thu đảm bảo cho BHXH được thực thi vì vậy Công tác thu là nền cho BHXH phát triển và trưởng thành.Thu BHXH là cần thiết khách quan cũng như chính sách BHXH vậy.
Chương II . thực trạng công tác thu BHXH ở việt nam
I.Giới thiệu chung về BHXH ở việt nam.
Đảng và Nhà nước Việt Nam rất quan tâm đến các chế độ trong an sinh xã hội đặc biệt là chính sách BHXH và luôn tạo điều kiện để BHXH phát triển. Sự phát triển của BHXH có thể chia làm hai giai đoạn.
1.Giai đoạn trước năm 1995.
Ngay sau khi Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công. Đảng đã có một số sắc lệnh về BHXH cho cán bộ công chức viên chức nhà nước. Song vì điều kiện đất nước ta còn đang chiến tranh cho nên không có điều kiện thực hiện. Mãi ngày 27 tháng 12 năm 1961 Chính Phủ mới có nghị định số 218/CP ban hành kèm theo điều lệ BHXH tạm thời áp dụng cho cán bộ công nhân viên chức nhà nước, với các chế độ như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao dộng, hưu trí và tử tuất.
Trong hơn 30 năm ( 1961- 1993) thực hiện BHXH theo điều lệ tạm thời, Chính Phủ đã sửa đổi bổ xung rất nhiều lần. Song chính sách BHXH vẫn mang nặng tính bao cấp, đối tượng tham gia BHXH chỉ là cán bộ nhà nước không được mở rộng đến người lao dộng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chưa xây dựng quỹ BHXH, mọi thu chi BHXH phụ thuộc vào Ngân sách nhà nước, cơ chế quản lý phân tán chưa tập chung thống nhất, điều này thể hiện ở việc BHXH được quản lý bởi hai cơ quan đó là Tổng ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top