Download miễn phí Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Dược phẩm TW1
Lợi nhuận là thước đo phản ánh rõ nét tình hình kinh doanh của Công ty có lãi hay không ?. Chính vì vậy, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty luôn cố gắng đạt và vượt kế hoạch lợi nhuận đề ra . Cụ thể:
- Năm 2006, lợi nhuận tăng 387 triệu đồng so với năm 2005 .
- Năm 2007, lợi nhuận tăng 716 triệu đồng so với năm 2006 ( tức tăng 1.103 triệu đồng so với năm 2005 )
Như vậy, trong nhiều năm hoạt động kinh doanh, Công ty luôn hoạt động có hiệu quả, làm ăn có lãi .
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-05-chuyen_de_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_caVZVJDTy6.png /tai-lieu/chuyen-de-mot-so-bien-phap-nham-nang-cao-hieu-qua-kinh-doanh-o-cong-ty-duoc-pham-tw1-88378/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
- Phòng Quản lý chất lượng: Lập ra các quy trình về nghiệp vụ của Công ty, lấy mẫu kiểm tra tất cả các nguyên liệu nhập khẩu, giải quyết và khiếu nại các hồ sơ chứng từ liên quan đến chất lượng hàng hoá nhập trong nước và nhập khẩu, lưu trữ hồ sơ hàng hoá. Tiếp nhận và phổ biến cho các phòng ban trong Công ty về chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường.
- Phòng Bảo vệ: tổ chức lực lượng bảo vệ ngày đêm bảo vệ an toàn cho Công ty, tổ chức lực lượng tự vệ phòng cháy chữa cháy.
- Phòng kho vận: được chia thành 3 tổ: tổ Kho, tổ Kiểm nhận, tổ Điều vận để xuất, nhập, quản lý, bảo quản và vận chuyển hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng.
- Phân xưởng: làm nhiệm vụ ra lẻ các loại thuốc thông thường, bông băng, ...
- Các Hiệu thuốc và Chi nhánh : có nhiệm vụ giới thiệu và bán thuốc .
- Phòng kế toán Tài vụ : tổ chức quản lý, tính giá cả, hạch toán các nghiệp vụ kế toán nhằm góp phần bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh, giám sát đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty .
4. cách kinh doanh của Công ty .
Trong kinh doanh, mua bán là sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Đối với người mua, mục tiêu của họ là giá trị sử dụng hàng hoá. Đối với người bán, mục tiêu của họ là lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp cần bán được hàng hoá và bán được nhiều mới có khả năng thu được lợi nhuận cao, đứng vững và phát triển. Ngược lại, nếu hàng hoá không bán được thì doanh nghiệp bị thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Do đó, trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp việc bố trí, sắp xếp các địa điểm bán hàng cũng không kém phần quan trọng. Địa điểm thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán được nhiều hàng. Đây là một trong những lợi thế quan trọng để chiến thắng trong cạnh tranh .
Công ty Dược phẩm TW 1 hiện nay có 5 cửa hàng đặt tại địa bàn Hà Nội và 4 chi nhánh mới mở tại: TPHCM,Đà nẵng,Quảng Ninh và Bắc Giang. Mạng lưới bán hàng của Công ty đã phân bổ rộng khắp trong cả nước đã làm gia tăng sự phân phối thuốc của Công ty đến tận tay người tiêu dùng,tăng tính cạnh tranh của Công ty trên thị trường .
Hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay:
- Sản lượng bán buôn chiếm phần lớn, chiếm đến hơn 98,9% tổng sản lượng bán ra toàn Công ty. Công ty đã áp dụng một số chính sách như chiết khấu giảm giá, hoa hồng cho khách hàng... nhằm tăng nhanh sản lượng bán buôn, khuyến khích khách hàng mua nhiều hàng, mua với khối lượng lớn .
- Bán lẻ là hình thức bán hàng đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng, khách mua với khối lượng nhỏ, không thường xuyên, khả năng thích ứng với thị trường lớn hơn và năng động hơn hình thức bán buôn. Tuy nhiên, tỷ lệ bán lẻ chỉ chiếm chưa đầy 1% tổng sản lượng bán ra toàn Công ty.
Hình thức này được thực hiện chủ yếu thông qua mạng lưới bán lẻ tại các cửa hàng.
- Bán qua cửa hàng đại lý. Đây cũng là một hình thức Công ty áp dụng để chiếm lĩnh và quản lý thị trường thuốc. Tuy nhiên, sản lượng bán hàng theo cách này chiếm một phần rất nhỏ so với tổng sản lượng bán ra, chỉ đạt 0,1% .
Chương ii
thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
1. Tình hình kinh doanh của Công ty .
Những kết quả mà Công ty đạt được trong lĩnh vực kinh doanh gần đây rất đáng khích lệ. Điều này cho phép Công ty đứng vững và phát triển trong kinh doanh, khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Công ty cũng gặp không ít khó khăn do tình hình biến động của thị trường. Qua việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty một cách toàn diện theo quy mô, mặt hàng ... ta có thể thấy rõ được điều này .
Quy mô kinh doanh .
Theo cơ chế quản lý của nước ta, khi các doanh nghiệp Nhà nước được quyết định thành lập đều được Nhà nước cấp vốn để hoạt động. Mức độ cấp vốn phụ thuộc vào quy mô, tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân.
Công ty Dược phẩm TW 1 là một doanh nghiệp chiếm vị thế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy nguồn ngân sách do Nhà nước cấp cho Công ty mỗi năm là tương đối lớn. Ngoài ra, Công ty còn có thêm nguồn vốn tự bổ sung để hoạt động kinh doanh có hiệu quả .
Biểu 1. Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Công ty .
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Lượng
%
Lượng
%
Nguồn vốn kinh doanh
35.596
37.775
38.190
+2.179
+6,12
+415
+1,09
1. 1.Ngân sách Nhà nước
30.846
30.858
30.858
+12
+0,03
+0
+0
2. 2.Vốn tự bổ sung
4.750
6.917
7.331
+2.167
+45,6
+414
+5,98
Từ biểu trên nhận thấy vốn kinh doanh tăng đều theo các năm. Cụ thể :
Năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 2.179 triệu đồng tức tăng hơn 6,12%
Năm 2007 tăng hơn năm 2006 là 415 triệu đồng tức tăng hơn 1,09% .
Nguyên nhân làm tăng nguồn vốn kinh doanh chính là do sự tăng lên của nguồn vốn tự bổ sung. Tuy nhiên, nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng lên được đánh giá là có ý nghĩa về mặt hiệu quả kinh doanh nếu nó được xem xét trong quan hệ với thị trường, biểu hiện qua chỉ tiêu giá trị sản lượng .
Biểu 2 . Giá trị sản lượng hàng hoá của Công ty .
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
98 / 97
99 / 98
Lượng
%
Lượng
%
1.Giá trị sản
lượng
247.955
310.895
328.424
+62.940
+25,3
+17.529
+5,6
Trong đó :
Hàng nhập
161.037
208.834
188.982
+47.797
+29,6
-19.852
- 9,5
2.Giá trị sản lượng thực hiện
262.942
332.540
350.802
+69.598
+26,4
+18.262
+5,4
Ta có :
- Giá trị sản lượng hàng hoá :
Năm 2006 tăng 62.940 triệu đồng, tức tăng 25,3% so với năm 2005, trong đó sản lượng hàng nhập tăng 47.797 triệu đồng ( tăng 29,6% )
Năm 2007 tăng 17.529 triệu đồng, tức tăng 5,6% so với năm 2006 nhưng sản lượng hàng nhập lại giảm đi 19.852 triệu đồng ( giảm 9,5% )
Nguyên nhân: sản lượng hàng nhập giảm là do hàng hoá trong nước sản xuất được có chất lượng mặt hàng tương đương hàng nhập .
- Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện :
Năm 2006 tăng 69.598 triệu đồng, tức tăng 26,4% so với năm 2005
Năm 2007 tăng 18.262 triệu đồng, tức tăng 5,4% so với năm 2006
Như vậy, quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng tăng lên, nguồn vốn kinh doanh được đầu tư ngày càng lớn .
Mặt hàng kinh doanh .
Đặc điểm kinh doanh ngành hàng tại Công ty là mặt hàng thuốc đa dạng và trong thời gian tới Công ty vẫn tiếp tục kinh doanh mặt hàng này. Công ty có địa thế tốt, mặt bằng rộng rãi. Chính vì vậy, Công ty có nhiều thuận lợi trong việc cung cấp nguyên liệu cho ngành dược và thuốc chuyên khoa biệt dược, bông băng y tế ... cho xã hội .
Phạm vi thị trường và khách hàng .
Thị trường khách hàng của Công ty đóng vai trò quyết định đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Khách hàng của Công ty được chia như sau :
- Khách hàng mua .
- Khách hàng cung cấp hàng hoá .
Có thể nói, phạm vi thị trường của Công ty là rất rộng lớn ( trên phạm vi cả nước ), mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty nhưng bên cạnh đó Công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá .
Hiệu quả kinh doanh của Công ty .
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.(6)
Doanh thu :
Biểu 3. Tình hình kinh doanh của Công ty .
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
06/05
07/ 06
Lượng
%
Lượng
%
1.Tổng doanh thu
266.300
337.746
351.743
+71.446
+26,8
+13.997
+4,1
2.Doanh thu
262.942
332.540
350.802
+69.598
+26,4
+18.262
+5,4
3.Giá vốn hàng bán
247.955
310.895
328.424
+62.940
+25,3
+17.529
+5,6
Nhận thấy doanh thu của Công ty tăng dần theo các năm. Cụ thể :
Năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 69.598 triệu đồng, tức tăng 26,4%
Năm 2007 tăng hơn năm 2006 là 18.262 triệu đồng, tức tăng 5,4% .
Nguyên nhân : Công ty vẫn phát huy được thế mạnh của mình trên thị trường, giá trị hàng hoá thực hiện tăng, ... do đó doanh thu tăng .
b. Chi phí .
Chi phí là toàn bộ khoản tiền mà Công ty bỏ ra cho một chu kỳ hoạt động kinh doanh ( thường là 1 năm ) của mình nhằm đạt lợi nhuận tối đa .
Chi phí kinh doanh của Công ty mấy năm gần đây tăng (biểu 4 - trang bên )
Năm 2005, chi phí bỏ ra là 17.215 triệu đồng .
Năm 2006, chi phí bỏ ra là 25.376 triệu đồng, tăng 254,8% so với năm 2005
Năm 2007, chi phí bỏ ra là 29.291 triệu đồng, tăng 280,3% so với năm 2006.
Nguyên nhân làm tăng chi phí: số lượng sản phẩm bán ra tăng, doanh thu tăng nên chi phí vận chuyển, khấu hao, ... cũng tăng lên .
Biểu 4. Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty .
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
06/05
07/06
Lượng
%
Lượng
%
1.Thuế môn bài, lệ phí
121
171
181
+50
+41,3
+10
+5.8
2.Lãi vay ngân hàng
2.404
3.525
4.429
+1.121
+46,6
+904
+25,6
3.Lương CBCNV
2.757
4.236
4.853
+1.479
+53,6
+617
+14,5
4.BHXH, BHYT, KPCĐ
118
132
402
+14
+11,8
+270
+204,5
5.Chi phí bán hàng
8.681
12.299
13.328
+3.618
+41,6
+1.029
+8,3
6.Chi phí quản lý
3.134
5.013
6.098
+1.879
+59,9
+1.085
+21,6
Cộng
17.215
25.376
29.291
+8.161
+254,8
+3.915
+280,3
c. Nộp ngân sách .
Thuế là nguồn thu chủ yếu của...