justice_weasley
New Member
Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp đầu tư cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Phần I: Lý luận chung 2
I. Những khái niệm cơ bản 2
1. Khái niệm - Đặc điểm của ĐTPT – Vai trò của ĐTPT đối với CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn 2
2. Những đặc điểm cua hoạt động đầu tư phát triển: 3
II. Sự cần thiết phải thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp - nông thôn 7
1. Tính tất yếu khách quan 7
2. Nội dung của CNH -HĐH nông nghiệp - nông thôn 8
a. Phát triển toàn bộ cơ sở hạ tầng nông thôn 8
b. Coi trọng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học vào nông nghiệp. 9
Phần II: Thực trạng đầu tư cho CNH - HĐH Nông nghiệp nông thôn 11
I. Thực trạng về nguồn vốn đầu tư 11
1. Nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước 11
2. Vốn đầu tư của dân cư 13
3. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 14
4. Nguồn vốn tín dụng 16
II- Tình đầu tư cho công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn 17
1. Đầu tư cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn 17
2. Đầu tư cho nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ sinh học vào nông nghiệp và nông thôn 19
3. Đầu tư cho cơ giới hoá nông nghiệp và nông thôn 20
4. Đầu tư xây dựng các trọng điểm kinh tế 21
III. Đánh giá chung về kết quả đầu tư cho CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. 21
1. Những thành tựu đã đạt được: 21
2. Hạn chế: 23
Phần III: Một số giải pháp đầu tư cho quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. 25
I. Giải pháp về huy động vốn đầu tư 25
II. Về sử dụng vốn đầu tư 28
Kết luận 30
Danh mục tài liệu tham khảo 31
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-09-de_tai_mot_so_giai_phap_dau_tu_cho_qua_trinh_cong.H641uTDgCI.swf /tai-lieu/de-tai-mot-so-giai-phap-dau-tu-cho-qua-trinh-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-nong-nghiep-nong-thon-75184/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Các nội dung trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và làm nền tảng cho nhau, thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn phát triển. Vì vậy, xem xét tác động của quá trình CNH -HĐH cần tính đến tác động cuả các nội dung trên đối với tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Phần II: Thực trạng đầu tư cho CNH - HĐH Nông nghiệp nông thôn
I. Thực trạng về nguồn vốn đầu tư
Có thể nói vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết có tầm quan trọng đặc biệt đối với quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Những thành tựu to lớn và quan trọng của nông nghiệp và nông thôn những năm qua một mặt do tác động tích cực của cơ chế và chính sách đổi mới của Đảng. Mặt khác có vai trò quyết định là nguồn vốn đầu tư giành cho nông nghiệp - nông thôn ngày càng tăng. Vốn đầu tư cho CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn trong 10 năm qua đã có sự gia tăng đáng kể, đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp. Từ năm 1991 đến năm 2000 vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn ước đạt 65.2 nghìn tỷ đồng (Mặt bằng giá năm 1995) tương đương 5.9 tỷ USD, chiếm khoảng 10.4% tổng vốn đầu tư XH. Trong đó 5 năm 1991-1995 chiếm 8.5% và 5 năm 1996-2000 chiếm 11.4% với tốc độ tăng vốn đầu tư trong 5 năm 1996-2000 lên tới 21.8%.
Chúng ta có thể đi vào xem xét cụ thể từng nguồn vốn sau:
1. Nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước
Trong nhiều năm qua đầu tư tập trung của ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp nông thôn luôn được quan tâm: tỷ trọng đầu tư cho khu vực nàu bắt đầu gia tăng đáng kể từ năm 1992 với số vốn hàng năm gần 2000 tỷ đồng. Nếu năm1996 đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp và nông thôn chiếm 10% tổng vốn đầu tư từ ngân sách thì năm1997 là 11.3% và năm 1998 là 15.3%. Nguồn vốn này giành chủ yếu cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là thuỷ lợi, giao thông, điện và cung cấp nước sạch nông thôn. Đây cũng là lĩnh vực cần nhiều vốn mà các thành phần kinh tế chưa đủ khả năng đảm nhiệm hay chưa muốn đảm nhiệm. Phải có cơ sở hạ tầng nông thôn luôn vững mạnh thì mới có khả năng thu hút thêm nhiều nguồn vốn đầu tư từ các khu vực, các nước và các tổ chức quốc tế để phục vụ cho sự phát triển. Chính bởi lẽ đó mà từ trước tới nay Nhà nước luôn tập trung vốn đầu tư cho lĩnh vực này. Xem xét vốn đầu tư cơ bản từ ngân sách Nhà nước dành cho nông nghiệp nông thôn: Nếu năm 1990 nguồn vốn này là 402 tỷ đồng (chiếm 17.34% tổng vốn đầu tư toàn xã hội từ ngân sách Nhà nước) thì các năm 1996 đạt 2882.4 tỷ đồng (bằng 10%) và đến năm 1998 số vốn này chiếm 15.3% tổng vốn đầu tư cho toàn xã hội từ ngân sách Nhà nước. Lượng vốn này chủ yếu được dành cho việc xây dựng và nâng cấp các công trình thuỷ lợi để tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng quan trọng nhất phục vụ tưới tiêu nước, phát triển sản xuất nông nghiệp. Trong số 2882.4 tỷ đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 1996 có tới 1737 tỷ đồng dành cho thuỷ lợi (chiếm 60%),439 tỷ đồng dành cho trồng trọt trong đó đầu tư vào trại trạm phục vụ trồng trọt là 143.6 tỷ đồng, chăn nuôi là 213 tỷ đồng (chiếm 17.2%). Năm 1998 vốn đầu tư cho thuỷ lợi đã tăng lên đáng kể ở mức 2800 tỷ đồng, năm 1999 khoảng 4000 tỷ đồng, vào năm 2000 khoảng 3800 tỷ đồng. Xét cả giai đoạn 1991-2000, vốn đầu tư năm 2000 đã tăng gấp 2 lần năm 1997 và gấp hơn 6 lần năm 1991. Trong cơ cấu đầu tư hiện nay (từ ngân sách Nhà nước) đầu tư cho thuỷ lợi chiếm hơn 70% đầu tư cho toàn ngành. Xét trong cả giai đoạn 10 năm 1991-2000 tổng vốn đầu tư cho thuỷ lợi ước tính khoảng gần 20 000 tỷ đồng (khoảng 1.7 tỷ USD). Trong đó thời kỳ 1991-1995 đạt khoảng 5000 tỷ đồng (500 triệu USD) và thời kỳ 1996-2000 ước đạt khoảng 14 900 (1.2 tỷ USD) gấp 2.4 lần số vốn đầu tư thực hiện của thời kỳ 1991-1995.
Nhà nước còn đầu tư cho công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn thông qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng người cùng kiệt và các chính sách hỗ trợ tài chính khác. Năm 1998 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho 6 triệu hộ nông dân vay khoangả 22 000 tỷ đồng để phát triển nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Tuy nhiên, đầu tư ngân sách cho nông nghiệp và nông thôn vẫn chưa khắc phục được tình trạng dàn trải theo vùng, hiệu quả thấp, thất thoát vốn lớn và đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ nhỏ bé.
Ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nước nói trên, sau Nghị quyết 10 nông nghiệp nông thôn còn thu hút được vốn đầu tư từ các nguồn khác: vốn đầu tư của dân cư, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn tín dụng, vốn đầu tư nước ngoài...
2. Vốn đầu tư của dân cư
Vốn đầu tư của dân cư bao gồm vốn đầu tư của nông dân, vốn đầu tư của người dân thành thị và kiều bào nước ngoài. Trong 2 năm 1997-1998 ước tính sơ bộ lượng vốn đầu tư phát triển của dân cư nói chung cho nông nghiệp nông thôn đạt bình quân hàng năm trên 7500 tỷ đồng, năm 1999 đạt 8202 tỷ đồng, năm 2000 ước tính đạt 9439.8 tỷ đồng bằng 115% so với năm 1999. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tỷ lệ tích luỹ trên GDP của khu vực nông thôn nước ta ngày càng tăng: năm 1990 là 5.2% năm 1995 là 10.6%. Theo số liệu của Bộ kế hoạch và đầu tư thì tốc độ trang bị đầu tư máy móc của hộ nông dân tăng lên một cách nhanh chóng. Trong vòng 10 năm (1985 đến 1995) số lượng máy kéo nhỏ đã tăng lên gấp 3 lần, máy kéo lớn tăng 1.4 lần, động cơ điện tăng lên 1.6 lần động cơ xăng chạy điezen tăng 1.4 lần, máy phát điện cỡ nhỏ tăng 12.5 lần, máy bơm nước tăng 2.8 lần, máy tuốt lúa tăng 3.2 lần, máy nghiền thức ăn gia súc tăng 5 lần, ôtô và các loại xe vận tải tăng lên 6 lần. Trang trại với số vốn tự có của dân từ 30 đến 50 triệu đồng (cao nhất là gần 1 tỷ đồng 1 trang trại) đang rất phổ biến. Nhiều địa phương đã xây dựng mới và cải tạo tr bổ được nhiều công trình hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn, góp phần đáng kể vào việc nâng cao đời sống kinh tế văn hoá xã hội ở nhiều làng xã. Theo thống kê sơ bộ tại 49 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, số vốn mà dân đóng góp cho xây dựng cơ sở hạ tầng của các làng xã đạt trên 5000 tỷ đồng, trong khi tổng vốn hỗ trợ từ các nguồn khác là 4400 tỷ đồng. Vốn đầu tư của dân không chỉ tăng về số lượng mà đã có sự chuyên môn hoá theo cơ cấu đầu tư hợp lý hơn: tập trung vào các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá lớn như lúa gạo ở đồng băng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, cà phê ở Tây nguyên, cao su, hạt điều ở Đông Nam Bộ, nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng ven biển... Tuy nhiên do thu nhập của người nông dân nhìn chung còn thấp nên việc đầu tư bằng vốn tự có của họ chỉ chiếm tỷ lệ dưới 50% (giai đoạn 1990-1995) còn lại là vốn vay Ngân hàng nông nghiệp theo chỉ thị 202 của Chính phủ (tháng 6/1991). Những năm gần đây, giai đoạn 1996-2000 vốn đầu tư của dần đã có sự tập trung vào mở rộng sản xuất hàng hoá theo mô hình trang trại (trồng cà phê, cao su, hạt điều, vải, nhãn, nuôi trồng thuỷ sản...) chủ yếu tại các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây nguyên, đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. Ước tính mỗi năm mỗi hộ nông dân