be_Nu

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác báo cáo tài chính và nâng cao khả năng tài chính của công ty TNHH xuyên Thái Bình Dương





Mục lục

Chương 1:Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1

1.1.Lý luận chung về báo cáo tài chính. 1

1.1.1.Khái niệm, phân loại báo cáo tài chính 1

1.1.1.1.Khái niệm 1

1.1.1.2. Phân loại báo cáo tài chính.1 1

1.1.2. ý nghĩa, mục đích của việc lập báo cáo tài chính 2

1.1.2.1.ý nghĩa của việc lập báo cáo tài chính 2

1.1.2.2.Mục đích của việc lập báo cáo tài chính, thời hạn lập báo cáo tài chính. 3

1.1.3. Nội dung các báo cáo tài chính chủ yếu trong doanh nghiệp. 4

1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01-DN) 4

1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 8

1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 13

1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính 15

1.2. Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 15

1.2.1. Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. 16

1.2.2. Nguồn số liệu, phương pháp phân tích và các bước phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 18

1.2.2.1.Nguồn số liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp 18

1.2.2.2. Phương pháp phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 19

1.2.2.3. Các bước tiến hành phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 20

1.2.3. Nội dung phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 21

1.2.3.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 22

1.2.3.2. Phân tích diễn nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. 24

1.2.3.3. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng. 25

Chương II: Thực trạng báo cáo tài chính và tình hình tài chính của công ty tnhh xuyên thái bình dương 31

2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương. 31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 31

2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương. 34

2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm công tác kết toán ở Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương. 36

2.2. báo cáo tài chính và việc phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH xuyên thái bình dương. 37

2.2.1. Tổ chức công tác lập báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương. 37

2.2.2. Phân tích thực trạng tài chính của Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương 38

2.2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty. 38

2.2.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty 48

2.2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng: 50

2.3. Đánh giá chung về công tác lập báo cáo tài chính và tình hình tài chính ở công ty tnhh xuyên thái bình dương. 55

 2.3.1. Những kết quả đạt được: 56

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân: 56

Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác báo cáo tài chính và nâng cao khả năng tài chính của công ty tnhh xuyên thái bình dương. 58

3.1. mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. 58

3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động tài chính tại Công ty. 59

3.2.1. Tổ chức công tác kế toán và lập báo cáo tài chính. 59

3.2.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính: 59

3.2.4. Một số biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương. 60

3.2.5. Các kiến nghị đối với Nhà nước 61

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nhìn chung nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kém đi vì có quá nhiều tài sản tương đương tiền dành cho trả nợ mà đáng ra phải đưa vào sản xuất kinh doanh để có hiệu quả cao hơn. Trong nền kinh tế thị trường, việc duy trì một lượng tiền mặt vừa phải là điều cần thiết, tuy nhiên mức độ hợp lý còn tuỳ từng trường hợp vào ngành nghề kinh doanh, và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
* Khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận với số lãi vay phải trả trong kỳ. Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định được đưa vào chi hoạt động kinh doanh.
Lãi vay phải trả
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Chỉ tiêu dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Hay nói cách khác hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức độ nào.
Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.
Các doanh nghiệp luôn cố gắng thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo một kết cấu tối ưu, nhưng kết cấu này lại luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu nhóm chỉ tiêu này cho thấy tính bất thường của hoạt động doanh nghiệp hay những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp đang phải đương đầu là cơ sở giúp các nhà hoạch định chiến lược tài chính có kế hoạch cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Nợ phải trả
*Hệ số nợ và tỷ suất tự tài trợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ =
Nguồn vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ = = 1 – Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh trong 1 đồng vốn doanh nghiệp hiện đang sử dụng có mấy đồng vốn vay lãi. Còn tỷ suất tự tài trợ đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Nghiên cứu hai chỉ tiêu này cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn trong khi chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên việc điều chỉnh hệ số nợ ở mức nào phụ thuộc vào mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận với tỷ suất lãi vay.
TSCĐ và ĐTDH
*Tỷ suất đầu tư
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư =
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp và trình độ trang bị máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này ở mức nào là phù hợp còn tuỳ từng trường hợp vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể.
Vốn chủ sở hữu
*Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Giá trị TSCĐ
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để trang bị TSCĐ là bao nhiêu. Nếu tỷ suât này lớn hơn 1 chứng tỏ vốn chủ sở hữu đầu tư vào TSCĐ lớn. Tuy nhiên cũng cần thấy rõ rằng TSCĐ chu chuyển chậm, nếu đầu tư quá nhiều vốn chủ sở hữu vào việc mua sắm TSCĐ sẽ bất lợi, ảnh hưởng đến lợi nhuận tạo ra trong kỳ. Còn nếu tỷ suất này quá nhỏ thì khả năng tài chính của doanh nghiệp chưa thực sự mạnh vì một bộ phận TSCĐ phải tài trợ băng vốn vay (đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn). Tuy nhiên điều này cũng tuỳ từng trường hợp vào ngành nghề kinh doanh và chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp vì hiện nay xuất hiện hình thức cho thuê tài sản tài chính và các doanh nghiệp có thể sử dụng nó như một công cụ huy động vốn rất hiệu quả.
Chỉ số về năng lực hoạt động của TSLĐ - VLĐ
Trong sản xuất kinh doanh do đặc điểm TSLĐ là tham gia thường xuyên và xuyên suốt các giai đoạn của quá trình sản xuất, nên việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của TSLĐ ( VLĐ) là rất cần thiết, góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp lấy nhiệm vụ kinh doanh thương mại là chính thì điều đó lại càng quan trọng, và tỷ trọng VLĐ thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Để đánh giá năng lực hoạt động của VLĐ, ta cần xem xét các chỉ số sau:
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ càng nhanh và doanh nghiệp sẽ tăng được vốn trong hoạt động kinh doanh.
VLĐ bình quân
Số vòng quay của VLĐ =
Số vòng quay của VLĐ cho biết sức sản xuất của VLĐ vì nó cho biết cứ 1 đồng VLĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra mấy đồng doanh thu thuần, đồng thời nó cũng nói lên số ngày của một vòng quay VLĐ là nhiều hay ít.
360 ngày
Số vòng quay VLĐ
Số ngày của một vòng quay VLĐ =
Nếu như số vòng quay VLĐ càng lớn thì thời gian của một vòng quay lại rút ngắn, đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ doanh nghiệp biết tận dụng VLĐ. Ngược lại, số vòng quay VLĐ càng thấp thì số ngày của một vòng quay VLĐ lại dài ra làm giảm hiệu suất VLĐ.
Lợi nhuận thuần
VLĐ bình quân
Sức sinh lời của VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Mức sinh lời VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao va ngược lại.
Khi phân tích các chỉ số trên và so sánh với một số kỳ hạch toán sẽ cho ta nhiều góc nhìn về VLĐ, nhưng nó đều nói lên trình độ người quản lý trong việc sử dụng các TSLĐ vào kinh doanh. Bên cạnh đó việc phân tích chỉ tiêu “Kỳ thu tiền trung bình” sẽ cho biết vốn của doanh nghiệp có bị chiếm dụng hay không, trong thời gian bao lâu và giúp nhà quản lý có phương hướng giải quyết trong kỳ kinh doanh tới.
Chỉ số về năng lực hoạt động của TSCĐ.
Ngày nay khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ càng có vai trò quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để đánh giá được hiệu quả của TSCĐ ta cần nghiên cứu chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Tổng doanh thu (doanh thu thuần)
Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được mấy đồng doanh thu hay doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao càng tốt nhưng để đánh giá khách quan trung thực thì phải so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Doanh thu thuần
Ngoài việc phân tích các chỉ tiêu trên, có thể xem xét, ng...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top