Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Hải Dương
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: CỔ PHẦN HOÁ - MỘT PHƯƠNG HƯỚNG QUAN TRỌNG CỦA ĐỔI MỚI HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về công ty cổ phần và cổ phần hoá DNNN
1. Quan niệm về công ty cổ phần và cổ phần hoá DNNN
2. Vai trò công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường xã hội
3. Sự cần thiết phải thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
4. Qui trình chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần
5. Kinh nghiệm cổ phần hóa ở một số nước trên thế giới
II. Hệ thống các văn bản hướng dẫn về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
III. Khái quát tình hình chung về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
1. Giai đoạn thí điểm (1992 - 1995)
2. Giai đoạn mở rộng (1996 - 6/1998)
3. Giai đoạn thực hiện theo Nghị định 44/CP đến nay
PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CỔ PHẦN HOÁ DNNN Ở HẢI DƯƠNG
I. Khái quát chung về quá trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước ở Hải dương
1. Khái quát tình hình hệ thống doanh nghiệp Nhà nước ở Hải Dương
2. Quá trình thực hiện đổi mới doanh nghiệp Nhà nước ở Hải Dương
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN thuộc địa phương quản lý năm 2000
II. Tình hình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Hải Dương
1. Các chủ trương của Tỉnh Hải Dương về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
2. Tình hình thực hiện các khâu công tác của quá trình chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần ở Hải Dương.
III. Kết quả và khó khăn, vướng mắc nảy sinh từ quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Hải Dương.
1. Những kết quả của qúa trình cổ phần hoá DNNN đến cuối năm 2000
2. Những khó khăn vướng mắc nảy sinh trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Hải Dương
PHẦN THỨ BA: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở HẢI DƯƠNG.
A. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU THỰC HIỆN SẮP XẾP LẠI DNNN VÀ ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
I. Phương hướng thực hiện đổi mới sắp xếp lại DNNN trong năm 2001 và các năm tiếp theo
1. Phương hướng chung
2. Phương hướng thực hiện đổi mới sắp xếp lại DNNN ở Hải dương trong năm 2001 và các năm tiếp theo
II. Mục tiêu sắp xếp lại DNNN và chuyển DNNN thành công ty cổ phần
B. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CỔ PHẦN HOÁ DNNN Ở HẢI DƯƠNG
I. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phổ biến tuyên truyền về chủ trương cổ phần hoá.
II. Hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá
III. Hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hoá
IV. Đổi mới tổ chức chỉ đạo quá trình cổ phần hoá
1. Xác định đối tượng cổ phần hoá
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện cổ phần hoá DNNN
V. Tạo hành làn pháp lý ngày càng đồng bộ cho việc tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần
1. Chú trọng việc hướng dẫn thi hành các điều khoản về công ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp
2. Phát huy vai trò của thị trường chứng khoán trong việc hình thành và phát triển công ty cổ phần
3. Nhà nước cần sớm đưa ra các văn bản pháp qui hướng dẫn việc đánh giá lại doanh nghiệp cổ phần
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-06-chuyen_de_mot_so_giai_phap_nham_day_manh_cong_tac_co_phan_ho_6mBHCohIF6.png /tai-lieu/chuyen-de-mot-so-giai-phap-nham-day-manh-cong-tac-co-phan-hoa-doanh-nghiep-nha-nuoc-o-hai-duong-90134/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Chế biến gỗ : 1 DN
Vận tải ô tô hàng hoá: 1 DN
Vận tải ô tô hành khách: 1 DN
Sản xuất giống lúa, màu: 2 DN
Sản xuất cá giống: 4 DN
Truyền giống gia súc: 1 DN
Trồng trọt (trồng cây, dâu tằm): 3 DN
Lâm nghiệp: 1 DN
Khai thác công trình thuỷ lợi: 12 DN
Dược phẩm thiết bị y tế: 1 DN
In: 1 DN
Phát hành sách Giáo khoa & Thiết bị tin học: 1 DN
Chiếu bóng: 1 DN
Cảng : 1 DN
Khách sạn - Dulịch: 1 DN
Thương mại - Dịch vụ (ngành Thương mại, Nông nghiệp): 6 DN
Xuất - Nhập khẩu: 4 DN
Xổ số kiến thiết :1 DN
Dịch vụ lao động: 1 DN
Phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn Hải dương có quy mô nhỏ bé. Tổng số vốn kinh doanh 586 tỷ 760 triệu đồng; trong đó: vốn Nhà nước (NSNN cấp và vốn có nguồn gốc từ NSNN ) là 195 tỷ 421triệu đồng.
Có 50 DN (chiếm 72,3% tổng số DNNN của Tỉnh) không có đủ vốn pháp định theo quy định của Nhà nước, mức vốn bình quân 1 doanh nghiệp là 2 tỷ 832 triệu đồng
19 doanh nghiệp (chiếm 27,5%) có mức vốn dưới 1 tỷ đồng.
Tình hình lỗ, lãi:
Năm 1998, trong tổng số 67 DNNN hoạt động có 43 doanh nghiệp (bằng 64,1%) hoạt động có lãi 5 tỷ 288 triệu đồng; 6 doanh nghiệp (bằng 9%) hoà vốn; 18 DN (bằng 26,9%) bị lỗ 17tỷ 847 triệu đồng
Tình hình công nợ:
Tổng số nợ phải trả: 361 tỷ 492 triệu đồng, trong đó 48 DNNN của Tỉnh nợ BHXH: 11 tỷ 931 triệu đồng.
Tổng số nợ phải thu: 168 tỷ 48 tr.đ; trong đó nợ khó đòi 25 tỷ 222 trđ, chiếm 15% tổng số nợ phải thu
Đánh giá chung về tình hình DNNN của Tỉnh Hải Dương.
Sau khi sắp xếp theo chỉ thị 500 /TTg đến 1/7/1999 một số doanh nghiệp sau khi được tổ chức lại, đã từng bước ổn định, thích nghi dần với cơ chế mới và phát triển với nhịp độ tăng trưởng khá, hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng lên.
18% DNNN đã có điều kiện đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, tập trung vào các ngành : chế biến nông sản thực phẩm, may; da giầy; sản xuất xi măng.
Thu nhập của một bộ phận lao động có việc làm ổn định hơn đời sống được cải thiện.
Số lượng DNNN giảm, nhưng mức nộp ngân sách (thuế doanh thu và thuế lợi tức) mà các doanh nghiệp tăng dần (1991: 2.702 triệu đồng năm 1992: 2.592 triệu, năm 1993: 4.807,2triệu năm 1994 7.751triệu, 1995: 9.426 triệu; năm 1996: 9.377,8 triệu , năm 1997: 10.208 triệu, năm 1998: 12,882 triệu).
- Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý doanh nghiệp được nâng lên, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất - kinh doanh, số doanh nghiệp sử dụng lao động có chuyên môn . Bên cạnh những mặt tích cực, các DNNN còn rất nhiều mặt yếu kém. Các DNNN sử dụng 195 tỷ 421 tr.đ vốn của Nhà nước và trên 18,638 ha đất ở những địa điểm thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, có hơn 80% lao động được đào tạo, nhưng hiệu quả kinh doanh còn thấp.
- Trình độ thiết bị, công nghệ của đa số các DNNN còn lạc hậu và chưa đồng bộ , chất lượng nhiều sản phẩm kém, chưa đủ sức cạnh tranh. Một bộ phận doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, chưa ổn định lúng túng trong xác định hướng phát triển. Doanh nghiệp hiện nay chủ yếu tự bươn chải trong các lĩnh vực, mang nhiều tính tự phát . Trong một số lĩnh vực, vai trò của các DNNN địa phương còn mờ nhạt.
- Một bộ phận các DN trên thực tế có sở hữu hỗn hợp, thực chất đã được cổ phần hoá về sở hữu, nhưng cơ chế tổ chức, quản lý tài chính và quản lý sản xuất - kinh doanh phân phối lợi ích và kiểm soát..., chưa phù hợp nên chưa tạo ra động lực để phát triển
- Giao vốn , tài sản cho doanh nghiệp nhưng chưa kiểm kê và định giá cụ thể, chính xác. Công tác tài chính, kế toán doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, kiểm tra, giám sát về tài chính doanh nghiệp chưa theo kịp nên dẫn đến thất thoát tài sản, tiền vốn, lãi giả lỗ thật.
- Còn nhiều DNNN có quy mô quá nhỏ, bố trí phân tán tình trạng doanh nghiệp thiếu vốn để duy trì hoạt động và đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất là phổ biến. Tình hình tài chính của doanh nghiệp chưa lành mạnh, chưa giải quyết được dứt điểm những tồn tại về tài chính phát sinh từ nhiều năm nay.
- Cơ cấu ngành và vùng lãnh thổ còn có bất hợp lý, hoạt động chồng chéo. Việc một số DNNN địa phương tham gia các tổng công ty TW chưa đem lại hiệu quả rõ ràng, không tạo ra sự thay đổi cơ cấu DNNN theo ngành trên địa bàn lãnh thổ, chưa giải quyết được tình trạng nhiều DNNN hoạt động cùng ngành nghề trên một địa bàn, mà chỉ có sự thay đổi cấp quản lý.
- Chưa xây dựng và vận hành đầy đủ các quy chế về kế hoạch sản xuất – kinh doanh, kế hoạch tài chính cho các DNNN đã được phân loại thành doanh nghiệp chuyên kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động công ích.
- Một số bộ phận doanh nghiệp, chưa quản lý chặt chẽ, được vốn doanh số, lao động và thu nhập. Số lao động của các DNNN không có đủ việc làm ổn định tăng, số có việc làm thu nhập còn thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Chưa có cơ chế tạo ra động lực thực sự để doanh nghiệp có điều kiện phát triển.
Từ những nét chấm phá sơ bộ trên cho thấy, các DNNN của Tỉnh đang ở trong tình trạng phân tán, nhỏ bé, lạc hậu hiệu quả kinh doanh thấp kém. Đặt trong yêu cầu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới, có thể thấy việc đẩy nhanh quá trình đổi mới, sắp xếp lại các DNNN của Tỉnh Hải dương là hết sức cấp thiết.
2. Quá trình sắp xếp lại các DNNN do Tỉnh Hải dương quản lý .
Trong chương trình chung về đổi mới DNNN thực hiện trong phạm vi toàn quốc, Tỉnh Hải Dương đã có những nỗ lực to lớn để triển khai nhanh và có hiệu quả việc sắp xếp lại DNNN . Sau khi có chỉ thị 20/1998/CT-TTg ngày 21/4/1998 của Thủ tướng chính phủ về việc đẩy mạnh và sắp xếp đổi mới DNNN , UBND Tỉnh Hải dương thành lập “Ban đổi mới quản lý DN Tỉnh do đồng chí phó chủ tịch UBND Tỉnh làm trưởng ban , với sự tham gia của thay mặt các cơ quan quản lý Nhà nước. Ban này làm nhiệm vụ xây dựng phương án và chỉ đạo quá trình sắp xếp lại các DNNN của Tỉnh.
Trên cơ sở điều tra cơ bản, đánh giá và phân loại toàn bộ các DNNN của Tỉnh phương án sắp xếp lại các DNNN trong 1999-2000 đã được xây dựng. Theo đó Tỉnh sẽ gửi và củng cố 50 DNNN, chuyển đổi sở hữu 19 doanh nghiệp. Trong đó cổ phần hoá 9, sát nhập với doanh nghiệp khác 6; chuyển giao TW quản lý 1, Giải thể, phá sản 3.
UBND Tỉnh đã tổ chức quán triệt phương án này cho các cơ quan quản lý Nhà nước và các DNNN. Bằng sự năng động sáng tạo , với sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, phương án đã được triển khai trong cuộc sống và bước đầu đã tạo ra sự chuyển biến tích cực trong việc thay đổi cơ cấu DNNN, thể hiện các khía cạnh sau:
Số DNNN quản lý 6 DN so năm 1999 (tỷ lệ giảm 6/69), đặc biệt số DN hoạt động kinh doanh giảm (6/50) so với năm 1999.
- Số DNNN thực hiện sắp xếp trong năm 2000 là 10 DN tăng 5 lần so với năm 1999. Trong đó có nhiều chuyển biến tích cực thúc đẩy DN theo hướng phát triển, đó là 2 DN do nhiều năm qua thua lỗ triền miên, người lao động không có việc làm nên Tỉnh đã có quyết định giải thể nhưng có sự phối hợp chặt chẽ của Tỉnh với các DNTW nên 2 DN này là công ty cơ khí điện và xí nghiệp truyền thanh đã được bàn giao về công ty lắp máy 69 - 3 thuộc tổng công ty lắp máy Việt nam, sau khi sát nhập DN đã phát triển, giải quyết việc làm cho hầu hết số lao động hiện có bảo đảm thu nhập từ 600.000 - 709.000 đ/ng/tháng; chặn đứng tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ, sử dụng có hiệu quả số tài sản và vốn hiện có của các DN cũ.
- Có 3 XN giống lúa được sát nhập vào công ty giống lúa lai cách và hình thành công ty giống cây trồng của Tỉnh. Bước đầu đi vào hoạt động do được bộ Tài chính và UBND Tỉnh hỗ trợ vốn, công ty đã có những giải pháp tích cực nâng sản lượng thóc giống cung cấp trong Tỉnh từ 1000 tấn trong những năm trước đây lên 2000 tấn trong năm 2000 góp phần nâng cao năng suất , chất lượng lương thực của Tỉnh.
- Trong năm 2000, Hải dương có 5 DN thực hiện CPH (trong đó công ty xi măng Duyên Linh được chuyển tiếp từ năm 1999 sang) đến hết năm, đã có 3 DN chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, 2 DN đã xác định xong giá trị DN đang hoàn chỉnh phương án và điều lệ, phát hành cổ phiếu để hoàn tất việc chuyển sang cổ phần.
Được sự chỉ đạo Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh cũng như các ngành , các cấp và sự nỗ lực các DN trên địa bàn, chắc chắn rằng phương án sắp xếp lại và đổi mới quản lý các DNNN của Tỉnh sẽ được thực hiện có hiệu quả.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN thuộc địa phương quản lý năm 2000.
Đến hết năm 2000, tính cả 2 DN đang thực hiện CPH thì trên địa bàn Hải dương còn 65 DNNN. Trong đó có 19 DN hoạt động công ích và một phần công ích, 46 DN thực hiện sản xuất kinh doanh. Tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN thuộc địa phương quản lý năm 2000 như sau: (bảng bên)
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện 1999
Thực hiện 2000
So sánh %
1
2
3
3/2
Tổng số DN
69
65
- Số DN SXKD lãi
43
41
+ Số lãi thực hiện
7.394
6.118
83
1.2
Số DN SXKD hoà
2
8
400
1.3
Số DN SXKD lỗ
24
16
66,7
Số lỗ phát sinh
7.733
8.400
108,6
1.4
Số DN thua lỗ từ 2 năm
10
Số lỗ luỹ kế
12.967
2
Số vốn Nhà nước tại DN
257.519
265.092
102,9
+ Tính bình quân cho 1 DN
3.567,6
4.078,3
114,0
+ Số DN...