huongquynh082
New Member
Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp phát triển thị trường hàng hoá tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010
Lời nói đầu 1
Chương I : Đặc điểm kinh tế - xã hội Vĩnh Phúc và yêu cầu phát triển thị trường hàng hoá - dịch vụ 3
I. Nghiên cứu thị trường và vai trò của thị trường với sự phát triển hàng hoá - dịch vụ 3
1.1. Khái niệm thị trường : 3
1.2 Nghiên cứu thị trường : 3
2. Vai trò của nghiên cứu thị trường với việc phát triển thị trường hàng hoá dịch vụ. 4
2.1 Sự cần thiết của công tác nghiên cứu thị trường. 4
2.2 Vị trí của công tác nghiên cứu thị trường. 5
2.3 vai trò của công tác nghiên cứu thị trường. 6
II. Đặc điểm kinh tế xã hội và điều kiện phát triển thị trường hàng hoá dịch vụ tỉnh Vĩnh Phúc. 8
1. Mục tiêu nghiên cứu thị trường hàng hoá dịch vụ 8
2. Những đặc điểm của tỉnh Vĩnh Phúc ảnh hưởng tới sự phát triển hàng hoá - dịch vụ. 11
2.1 Điều kiện tự nhiên 11
2.1.1 Đồng bằng : 11
2.1.2 Trung du : 12
2.2 Khí hậu : 12
2.4 Dân số và lao động 13
3. Những lợi thế và hạn chế trong việc phát triển thị trường hàng hoá - dịch vụ Vĩnh Phúc. 14
3.1 Lợi thế : 14
3.2 Những hạn chế : 14
4. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế chủ yếu ảnh hưởng tới thị trường hàng hoá - dịch vụ. 15
2.1 Ngành công nghiệp 15
4.2 Ngành nông - lâm nghiệp : 16
4.2.1 Ngành nông nghiệp : 16
4.2.2. Ngành lâm nghiệp: 17
4.3. Ngành dịch vụ. 17
4.3.1. Ngành giao thông vận tải - bưu điện: 17
4.3.2. Ngành du lịch - khách sạn 18
4.3.3. Ngành thương mại: 18
III. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Vĩnh Phú và sự cần thiết phát triển thị trường hàng hoá - dịch vụ. 18
1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. 18
1.1. Tốc độ phát triển kinh tế. 18
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 19
1.2.2. Cơ cáu các thành phần kinh tế: 19
1.3. Cơ sở hạ tầng: 20
1.3.1. Giao thông . 20
1.3.2. Thông tin liên lạc: 20
1.3.3. Phát triển đô thị. 20
2. Sự cần thiết phát triển thị trường hàng hoá - dịch vụ tỉnh Vĩnh Phúc: 21
Chương II 22
Thực trạng thị trường hàng hoá dịch vụ tỉnh Vĩnh Phúc 22
I. Khái quát sự hình thành và phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc. 22
1.1.2 Lưu chuyển hàng hoá bán buôn : 24
1.2 Thực trạng kinh doanh xuất nhập khẩu 25
1.2.1 Kim ngạch xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu 25
1.2.2 Kim ngạch và mặt hàng nhập khẩu 27
1.3.2 Thực trạng chợ 28
2.3 Thương nghiệp tư nhân và thành phần kinh tế khác. 29
III. Đánh giá chung về thị trường hàng hoá - dịch vụ 30
Chương III 33
Một số giải pháp phát triển thị trường hàng hoá - dịch vụ vĩnh phúc đến 2010 33
I. Dự báo nhu cầu hàng hoá - dịch vụ tỉnh Vĩnh Phúc 33
1. Dự báo thu nhập và quỹ mua hàng hoá - dịch vụ của dân cư 33
1.1. Dự báo thu nhập của dân cư 33
2. Dự báo GDP của ngành thương mại Vĩnh Phúc 35
2.1. Thời kỳ 2001-2005 35
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-08-02-de_tai_mot_so_giai_phap_phat_trien_thi_truong_hang_hoa_tai_t_dJNawU6CJR.png /tai-lieu/de-tai-mot-so-giai-phap-phat-trien-thi-truong-hang-hoa-tai-tinh-vinh-phuc-den-nam-2010-93517/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
4.3. Ngành dịch vụ.
Dịch vụ có nhiều ngành nhưng có 3 ngành lớn ảnh hưởng nhiều tới tổ chức lãnh thổ các vùng. Vận tải - bưu điện, thương mại, du lịch, khách sạn.
4.3.1. Ngành giao thông vận tải - bưu điện:
Về giao thông vận tải: Khối lượng hàng hoá vận chuyển 1170,7 nghìn tấn, đạt 78,89T kế hoạch năm, khối lượng hàng hoá luân chuyển 53,091 triệu tấn km, vượt kế hoạch 2,89%.
Chuyển 53,091 triệu tấn km, vượt kế hoạch 2,84%.
Khối lượng hành khách vận chuyển 601,2 nghìn người, đạt 107,2% kế hoạch năm, khối lượng hành khách luân chuyển 56,137 triệu người km đạt 117,1%. Doanh thu vận tải hàng hoá và hành khách ước đạt 55,632 tỷ đồng, trong đó doanh thu vận tải hàng hoá là 48,087 tỉ chiếm 86,4%/
Về bưu điện: từ ngày 01 tháng 7 năm 1997, Bưu điện V P chính thức được thành lập đi vào hoạt động. Đã triển khai xây dựng cột ăng ten 85 m tại bưu điện tỉnh, mạng cáp ngần Vĩnh Yên, Xuân Hoà, tổng đài Bình Xuyên 500 số...
Tổng số máy cố định trên địa bàn là 14.538 máy sản lượng đàm thoại dài là 140,1 triệu phút. Tổng doanh thu cước viễn thông chiếm 83,6%.
4.3.2. Ngành du lịch - khách sạn
Tính đến cuối năm 2002 có 25 doanh nghiệp Nhà nước, 1 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 2497 hộ kinh doanh khách sạn, nhà hàng thu hút 4356 lao động. tính riêng kết quả hoạt động khách sạn Nhà nước năm 2002 tổng doanh thu qui tiền Việt Nam là 55423 triệu đồng. Tổng doanh thu từ du lịch năm 2002 đạt 62300 triệu tăng 11,3% so với năm 2001.
4.3.3. Ngành thương mại:
Kinh doanh thương mại của các thành phần kinh tế đều phát triển, thương nghiệp Nhà nước đã được củng cố, ổn định tổ chức. Hàng hoá bán ra rất phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trên các địa bàn.
Đến cuối năm 2002 có 19 doanh nghiệp Nhà nước và 23 doanh nghiệp tư nhân, 7920 hộ tư nhân kinh doanh thương mại. Mạng lưới các chợ và các tụ điểm buôn bán rộng khắp và nhộn nhịp.
Tổng mức hàng hoá bán lẻ xã hội ngày càng tang, năm 2002 đạt 362812 triệu đồng gấp 1,43 lần so với năm 2001.
III. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Vĩnh Phú và sự cần thiết phát triển thị trường hàng hoá - dịch vụ.
1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
1.1. Tốc độ phát triển kinh tế.
Nền kinh tế Vĩnh Phúc trong mấy năm gần đây liên tục tăng trưởng và tăng trưởng cao hơn các thời kỳ trước, đáp ứng nhu cầu cơ bản trước mắt và tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo.
Giai đoạn 1997 - 2002 tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm của V P là 17,53% (mức tăng trung bình của toàn quốc là 18,2%) trong đó công nghiệp, xây dựng tăng 27,3%, nông nghiệp tăng 4,2%, dịch vụ tăng 9,6%. Như vậy Vĩnh Phúc đạt được sự tăng trưởng đến ở cả ba khu vực, nhưng còn thấp hơn so với tốc độ tăng chung của cả nước, còn nhiều yếu tố chưa vững chắc.
Tổng sản lượng GDP bình quân đầu người tính nưm 2002 đạt 2607,5 nghìn đồng, bằng 40,9% so với bình quân cả nước.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.1. Cơ cấu ngành:
Cơ cấu kinh tế Vĩnh Phúc đã có sự chuyển dịch nhanh. Tỷ trọng trong GDP của ngành nông lâm, thuỷ sản có chiều hướng giảm đi 63,3% năm 2001 xuống còn 52,71%. Ngành công nghiệp , xây dựng có tỷ trọng tăng lên từ 10,29% năm 2000 lên 19,12% năm 2002. Tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP cũng tăng lên từ 36,48% năm 2001 lên 42,6% năm 2002.
1.2.2. Cơ cáu các thành phần kinh tế:
Các thành phần kinh tế đều tiếp tục phát triển nhưng nổi trội hơn vẫn là kinh tế Nhà nước có tốc độ phát triển cao hơn, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước do địa phương quản lý trong 5 năm 1997 - 2002 có tốc độ phát triển cao hơn cả. Vì vậy mặc dù kinh tế ngoài Nhà nước vẫn tă ng nhưng tỷ trọng có mức giảm tương đối.
Biểu tổng hợp tình hình kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp tính đến 31/12/2002 (mẫu kèm theo I).
1.3. Cơ sở hạ tầng:
1.3.1. Giao thông .
Vĩnh Phúc có đủ loại đường cho nhiều loại hình vận tải. Đường bộ, đường sắt, đường sông.
- Đường bộ: Tỉnh có 900 km bao gồm các đường: quốc lộ số 2 tổng chiều dài 110km, 5 tuyển tỉnh lộ dài 78 km, đường thị trấn tổng chiều dài 80 km, các tuyến đường cấp huyện tổng chiều dài 314 km, đường nông thôn tổng chiều dài 958 km. Tất cả các đường đều được rải nhựa và bê tông trong cả tỉnh. Các phương tiện tuy đã đổi mới xong không nhiều lắm, dẫn đến việc vận chuyển chưa đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả mong muốn.
- Đường thuỷ: vận tải bằng đường thuỷ có nhiều lợi thế, vận chuyển được khối lượng lớn và và giá thành rẻ. Vĩnh Phúc có sông Lô và sông Hồng bao bọc phía Tây và phía Nam, trong tỉnh có sông Cà Lồ và sông Phó Đáy, tổng chiều dài 120 km. Mạng lưới vận chuyển bằng đường sông đã có nhưng chưa khai thác hết năng lực, riêng đường nội địa chỉ sử dụng được trong mùa mưa. Nhiều bến bãi chưa được cải tạo, phương tiện vận tải thô sơ, luồng lạch chưa được nạo vét thường xuyên
1.3.2. Thông tin liên lạc:
Vĩnh Phúc đã có tổng đài khách hàng riêng, mạng lưới thông tin đã phủ kín các xã trong tỉnh, có thể liên lạc được với cả nước và quốc tế.
Hiện nay mật độ điện thoại ở Vĩnh Phúc khá cao: 1 máy/30 người.
1.3.3. Phát triển đô thị.
Hiện nay Vĩnh Phúc có 1 thị xã, 8 thị trấn và 38 thị tứ. Diện tích đất đô thị chiếm gần 5700 ha, dân số 207,5 nghìn người trong đó 93 nghìn người trong nội thị.
Nhìn chung quy mô đô thị còn nhỏ, mật độ dân cư còn thưa thớt. Hạ tầng khách hàng của đô thị còn thấp kém, thể hiện ở các điểm:
- Mật độ đường giao thông thấp, chất lượng đường xấu.
- Hệ thống cung cấp điện chỉ đủ dùng cho hiện tại ở mức hạn chế.
- Hệ thống cung cáp nước mới có ở thị xã và 57% thị trấn, công suất 16440 m3/ngàyđêm, chưa đủ cung cấp về số lượng và kém chất lượng. Tỉ lệ dân dùng nước máy mới đạt 15%.
- Đời sôngs văn hoá tinh thần được nâng lên, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu bồi thường của một tỉnh lỵ mới tái lập. Thị xã Vĩnh Yên trung tâm tỉnh, cơ sở hạ tầng đang bị quá tải và còn thiếu rất nhiều. Quy hoạch xây dựng mới được phê duyệt, cần nhiều vốn đầu tư xây dựng từng bước để phát triển thành đô thị tương xứng với vị trí trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh.
2. Sự cần thiết phát triển thị trường hàng hoá - dịch vụ tỉnh Vĩnh Phúc:
Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều hình thái kinh tế đòi hỏi các nhà quản lý, các doanh nghiệp phải nắm bắt được bản chất để thích nghi với nó. Để phát triển chính trị , văn hoá của Vĩnh Phúc trước hết phải xây dựng được một nền kinh tế vững chắc tạo đà cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
Vĩnh Phúc có rất nhiều điểm thuận lợi cả về tự nhiên và tiềm lực sẵn có, mặt khác là một tỉnh mới được tái lập nên có rất nhiều khó khăn và thách thức đặt ra cho các nhà quản lý và doanh nghiệp cho sự phát triển kinh tế chung của tỉnh.
Nhu cầu của người dân trong tỉnh rất cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng một cách hợp lý. Vấn đề là các cơ quan chức năng phải tạo điều kiện như thế nào cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả giúp cho sự phát triển kinh tế nói chung của toàn tỉnh.
Chương II
Thực trạng thị trường hàng hoá dịch vụ tỉnh Vĩnh Phúc
I. Khái quát sự hình thành và phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc là tỉnh được tái lập từ tỉnh cũlà Vĩnh phú do quyết định 1/1/1997 của Quốc hội nước CHXHCNVN, Vĩnh Phú cũ được tách ra là ỉnh phục vụ và Phú Thọ.
Vĩnh Phúc gồm có 1 thị xã Vĩnh Yên và 8 huyện, 83 xã. Tổng diện tích của toàn tỏnh là 54,000ha, Kinh tế chủ yếu của tỉnh là nông nghiệp. Tỉnh giáp ranh với các tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Nội, Bắc ninh, Hà Tây..
Tổng dân số của tỉnh là 1,2 triệu dân
II. Thực trạng thị trường hàng hoá - dịch vụ tỉnh Vĩnh Phúc
1. Thực trạng kinh doanh hàng hoá - dịch vụ.
1.1. Thực trạng lưu chuyển hàng hoá - dịch vụ.
1.1.1. Lưu chuyển hàng hoá bán lẻ:
Tổng mức bán lẻ hàng hoá 1997 - 2002 có tốc độ tăng hàng năm và cơ cấu theo vùng lãnh thổ tương thích với sức mua và tổng mức hàng hoá bán ra
Đơn vị: triệu đồng
Năm
1994
1996
1997
1999
2002
Tổng mức hàng hoá bán lẻ
106.727
744.310
9.950.061
1.224.667
1.628.012
Theo số liệu thông báo cục thống kê Vĩnh Phúc, mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ năm 2002 của tỉnh là:
Về kinh tế Nhà nước : Thương nghiệp có tỉ trọng là 4,66% tổng mức bán lẻ là 75894 triệu đồng,
Ngành ăn uống , tỷ trọng chiếm 0,05%, tổng mức bán lẻ 858 triệu đồng.
Dch vụ : tỷ trọng chiếm 1,13 % tổng mức bán lẻ 23281 triệu đồng.
Doanh nghiệp sản xuất trực tiếp bán sản phẩm tỷ trọng chiếm 3,19% tổng mức bán lẻ 51938 triệu đồng.
Điểm nổi bật trong thời kỳ này là ngành thương nghiệp so với các ngành khác luôn có tỷ trọng cao. Tuy nhiên, trong thời kỳ này cơ cấu theo thành phần kinh tế tổng mức lưu chuyển hàng hoá, bán lẻ đã chuyển dịch mạnh về phía hướng thương nghiệp tư nhân. Giản thiểu nhiều nhất là thương nghiệp tập thể
Cơ cấu bán lẻ hàng hoá
(1995 - 2002) Đơn vị : %
Năm
Tổng số
Trong đó
Kinh tế Nhà nước
Kinh tế tập thẻ
Kinh tế tư nhân
1995
100
53,2
9,8
37,0
1998
100
30,2
1,3
68,5
1999
100
28,3
0,9
70,8
2000
100
32,1
1,0
66,9
2001
100
4,33
0,07
84,8
Nguồn : Cục thống kê Vĩnh Phúc
Vấn đề cung ứng các mặt hàng phục vụ miền núi của thương nghiệp ...