Tracy_Nguyen

New Member

Download miễn phí Đề tài Đề tài Một số hình thức chuyển giao công nghệ để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước





 

 

Phần I: Mở đầu 1

PHẦN II: NỘI DUNG 4

Chương I: Lý luận chung về chuyển giao công nghệ 4

I/ Vai trò của chuyển giao khoa học - công nghệ và chuyển giao công nghệ đối với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước 4

1. Những khái niệm cơ bản về khoa học - kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. 4

1.1 Khái niệm khoa học - công nghệ. 4

1.2. Khái niệm chuyển giao công nghệ: 6

2/ Vai trò của khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 12

2-1. Khoa học công nghệ làm thay đổi sâu sắc cách lao động của con người. 12

2.2. Cách mạng khoa học công nghệ mang lại nền văn minh cho cuộc sống của con người. 15

2.3. Khoa học công nghệ tác động đến quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. 16

2.4. Khoa học công nghệ tạo điều kiện chuyển nền kinh tế tư phát triển chiều rộng sang phát triển chiều sâu. 17

II. Thực trạng chuyển giao công nghệ ở nước ta 17

1 .Giai đoạn kháng chiến chống Pháp(1945-1954) 17

2. Giai đoạn khôi phục và phát triển kinh tế(1955-1964) 18

3. Giai đoạn chống Mỹ cứu nước (1965-1975). 19

4. Giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nước(1976-1990). 20

5. Giai đoạn từ 1991 đến nay. 21

CHƯƠNG II: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VÀ PHÁT TRIỂN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ. 27

I. Kinh nghiệm chuyển giao công nghệ ở một số nước Châu Á. 27

1. ở một số nước cụ thể: 27

2. Đánh giá chung: Những kinh nghiệm thành công và những tác động tiêu cực chủ yếu trong việc tiếp thu công nghệ ở một số nước lựa chọn trên cho thấy: 32

2.1. Những kinh nghiệm thành công. 32

2.2 Những tác động tiêu cực trong chuyển giao công nghệ ở một số nước trong khu vực. 33

II. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ - NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ YẾU: 34

1. Xây dựng năng lực khoa học và công nghệ nội sinh: 34

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỐI VỚI CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ: 36

1. Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực khoa học - công nghệ nội sinh của đất nước. 36

1.1. Huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển công nghệ: 36

2. Tiếp thu công nghệ nước ngoài - một số giải pháp: 43

Phần III: Kết luận 50

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


điện, chế biến ra khoáng ven biển...
Đã thiết kế chế tạo nhiều dây truyền sản xuất vật liệu hoá chất như phân lân, phân hỗn hợp NPK, thuốc trừ sâu thảo mộc, thuốc trừ sâu vi sinh, các hoạt động kích thích sinh trưởng, một số hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, các loại sơn bảo vệ, đặc biệt là sơn chống hà trên cơ sở cao su vòng hoá; nhiều loại vật liệu xây dựng được nghiên cứu và đưa vào sản xuất: xi măng trắng, xi măng giếng khoan...
Về mặt công nghệ chế tạo máy: Đã chế tạo các thiết bị động lực, các thiết bị điện, các máy móc thiết bị nông nghiệp, thuỷ lợi, các phương tiện vận tải đường bộ, đường biển, đường sắt, đóng tàu phà sông biển và tàu vận tải biển đến 3000T. Thiết kế chế tạo và lắp đặt nhiều dây truyền quy mô vừa, quy mô nhỏ phục vụ cho công nghiệp thực phẩm và các ngành công nghiệp nhẹ.
Công nghệ điện tử và tin học cũng có bước phát triển mới rất đáng kể kết hợp công tác nghiên cứu và triển khai trong nước với việc nhập công nghệ từ nước ngoài, đã lắp ráp hàng loạt thiết bị điện tử dân dụng đảm bảo nhu cầu văn hoá của nhân dân, thiết kế lắp ráp nhiều loại thiết kế đo lường, một số thiết bị thông tin kỹ thuật số như vi ba băng hẹp, tổng đài điện tử y tế, lắp ráp máy vi tính để sử dụng trong nước và xuất khẩu, kỹ thuật tin học được sử dụng ngày càng phổ biến.
Trong thời kỳ này chúng ta đã tiếp thu công nghệ từ nước ngoài qua kênh liên doanh, bước đầu tự động hoá một số trọng điểm của mạng lưới thông tin điện thoại, xây dựng và quản lý tốt mạng lưới thông tin vệ tinh hiện đại đưa lại hiệu quả kinh tế cao.
5. Giai đoạn từ 1991 đến nay.
Xuất phát từ các nghị quyết, nghị định của Đảng và nhà nước, đã mở đường cho tiếp thu và phát triển khoa học công nghệ nước ta trên nhiều lĩnh vực. Giai đoạn này chuyển giao công nghệ được thực hiện một cách mạnh mẽ nhất là từ năm 1995 trở lại đây. Do khả năng có hạn của bản thân nên sẽ tập trung khai thác thực trạng tiếp thu công nghệ ở giai đoạn này theo các khía cạnh sau:
* Thành quả tiếp thu công nghệ mới các ngành trong cả nước.
- Tính đổi mới đồng bộ trong sự tiếp thu các ngành như:1- Vô tuyến viễn thông là ngành “ hiện đại hoá” nhanh, đi thẳng vào hướng “mã số hoá” tự động hóa và đa dạng dịch vụ, sử dụng vệ tinh viễn thông, truyền dẫn mạng bằng cáp quang vi ba băng rộng (Tức tổng đài tự động trong cả nước) hệ thống viễn thông di động, chuyển mạng gói truyền số liệu...2- Trong công nghiệp nhẹ: nhiều mô hình tiếp thu công nghệ mới mang tính điển hình trong đổi mới thiết bị - công nghệ như: Dệt ( sớm cải tiến cơ chế quản lý, kỹ thuật, tiếp thu công nghệ nước ngoài...) đã cố gắng cứu nguy cho tình trạng suy thoái của ngành, làm tăng sản lượng sợi- vải gấp 2-3 lần năm trước đó. Chất lượng sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và trên khu vực Đông á. Thành quả tiếp thu đã đổi mới thiết bị dệt, dệt kim, may, nhuộm phụ trợ, thí nghiệm... tạo ra mặt hàng phong phú, đa dạng, chất lượng cao. Tăng lượng hàng dệt kim 23, 2%/1991 so với năm 1990( tỷ trọng sản phẩm tăng 10% năm. Nhiều đề tài tiếp thu công nghệ mới như kéo sợi bông nội địa, thiết kế, dây chuyền ươm tơ và thiết bị kiểm nghiệm tơ, sản xuất lụa và lụa mềm, tiếp thu công nghệ mới sản xuất sợi pha tổng hợp, sản xuất máy dệt mới... đã nâng cao trình độ tiếp thu mới trong ngành dệt.3- Trong ngành công nghiệp nặng: Thực trạng tiếp thu nâng cao tiềm lực công nghệ quốc gia tăng rõ rệt công nghệ xây cầu: Thăng long, thuỷ điện Trị an, dầu khí Vũng Tàu, cáp quang ra đảo...Đặc biệt, tiếp thu công nghệ xây dựng đường dây 500kVA Bắc - Nam (khởi công 1992, hoàn thành 1994, có công suất thiết kế 1.487km, 5 trạm biến thế quy mô lớn. Vốn đầu tư 5.714 tỷ đồng). Thuỷ điện Hoà Bình(1979-1994) công suất thiết kế 1.920 MW, vốn 1.563 tỷ đồng, thuỷ điện Yaly (1993-1999) công suất thiết kế 690 MW, vốn 5.713 tỷ đồng, công trình FIR tại thành phố Hồ Chí Minh (1993- 1998, vốn 50 triệu USD+ phụ kiện 8 tỷ) [19, 32].
Còn nhiều công trình hoá dầu, mở rộng cảng sâu, hiện đại hoá sân bay, quốc lộ I... Mức độ công nghệ mới được tiếp thu còn phản ánh trên trình độ điện khí hoá nông thôn - Đã có 5.381 xã có điện (chiếm 60,2% số xã cả nước) trong đó 4.400 dùng điện của (500kVA) quốc gia- Cả nước tỷ lệ xã dùng điện cao nhất là đồng bằng sông Hồng 98%, tiếp đến vùng Đông Nam Bộ 72%, đồng bằng sông Cửu Long 67% Bắc khu 4 cũ 62%, Duyên Hải miền trung 55%. Có những vùng điện khí hoá cao như Nam Hà 99%, Thái Bình 91%, nhưng cũng có vùng rất thấp; miền núi Bắc bộ 37%, vùng Tây Nguyên 31% [22,30]. Thành quả tiếp thu công nghệ mới trên, đồng thời cũng mở ra điều kiện tăng nhu cầu công nghệ mới trên các lĩnh vực khác.
Thực trạng tiếp thu công nghệ phản ánh trên vốn đầu tư: 5 năm (1991-1995) nhà nước đầu tư hơn 1.192 tỷ đồng cho ngành Bưu điện, đã bảo đảm liên lạc “ điện thoại” thông suất cả nước mở rộng đàm thoại quốc tế tăng từ 19,9 triệu phút/1991 lên 136 triệu phút/1994 và 7 tháng đầu năm 1995 đã có 218 triệu phút. Trong cả nước đã có nhiều doanh nghiệp chú trọng đầu tư để tiếp thu công nghệ mới.
Bên cạnh những thành tựu đạt được quá trình chuyển giao công nghệ không tránh khỏi những hạn chế sau:
* Thực trạng yếu kém của tiếp thu- đổi mới công nghệ
chuyển giao công nghệ trong những năm vừa qua cho thấy: Tuy có tiếp thu - đổi mới công nghệ, nhưng thực trạng tình hình là hệ thống công nghệ trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất đều lạc hậu, chắp vá, không đồng bộ năng suất hiệu quả thấp. Do đó, sản phẩm chất lượng thấp giá thành cao, không hợp thị hiếu thị trường ( cả trong nước: hàng ngoại lấn, áp đảo. ở ngoài nước: không đủ sức cạnh tranh, thiếu độ tin cậy), sản phẩm xuất khẩu chủ yếu dạng thô bán thành phẩm.
Thực trạng tiếp thu - đổi mới công nghệ trong các ngành:
1- Điện lực (nhất là nhiệt điện): Lạc hậu, hiệu suất nhiệt cao nhất không quá 27-29% trong khi bình quân của Hàn Quốc năm 1993 là 37, 35% (năm 1961 là 22,64%, năm 1975 là 33,3%). Tổn thất điện năng cuả ta là 22-28% của Hàn Quốc năm 1993 là 5,57% (năm 1961 là 29,35%) năm 1975 là 11,5%.
2- Ngành sản xuất xi măng: Được xem là tiếp thu công nghệ tiên tiến nhưng kém xa các NICS: Xi măng Hoàng Thạch vẫn tiêu thụ 1000 đến 1100 kilokalo/1kg clinke và năng suất lao động là 450 tấn xi măng/ 1người/1năm, trong khi các nước tiên tiến của thế giới là 720 kilôcalo/1clinke, năng suất lao động là 5000tấn xi măng/1người/1năm.
3- Các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến rất kém hiệu quả năm 1993 khảo sát 24 hạng mục công trình có 76% thiết bị thuộc thế hệ I, sản xuất những năm 50-60, 24% thuộc thế hệ II. Xét chung 24 hạng mục đã khấu hao 30%, tân trang lại 52% [5,114]
Thực trạng tiếp thu - đổi mới công nghệ theo tính chất chuyên dùng, mức độ tự động hoá trong vận hành chỉ chiếm 16% so với mức tiên tiến của thế giới. ở nước ta công nghệ tham gia chế biến chỉ 10-20% hệ số đổi mới chỉ 7%, chưa bằng 1/2 mức đổi mới ở nước đang phát triển. Một số ngành tích cực đổi mới công nghệ nhưng mức đổi m

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top