angel_sun1996
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Một số kiến nghị khác nhằm khai thác nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu ở công ty DONIMEX
PHẦN I 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1
I.-TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1
1. khái niệm của thương mại Quốc tế: 1
2. Vai trò của kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. 1
2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa đất nước. 1
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. 2
2.3. Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất. 2
2.4.Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. 3
2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. 3
3. ý nghĩa của việc đẩy mạnh xuất khẩu đối với doanh nghiệp. 4
II/ NHỮNG NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC KINH DOANH XUẤT KHẨU CHỦ YẾU. 5
1. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu 5
2. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. 5
2.1 Nghiên cứu thị trường 5
2.2. Thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. 6
2.3 Lập phương án kinh doanh. 7
2.4. Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng. 7
2.5 Định giá hàng xuất khẩu. 8
Bước 1: Xây dựng giá thành xuất khẩu cơ sở. 8
Bước 4: Quyết định chiến lược đánh giá và xây dựng mức giá xuất 8
2.6. Giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu. 8
2.7. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 9
2.7.1 KIểm tra L/C: 9
2.7.2 Xin giấy phép xuất khẩu. 10
2.7.3 Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu. 10
2.7.4 Thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hoá. 10
2.7.5 Làm thủ tục hải quan. 11
2.7.6 Giao hàng lên tàu. 11
2.7.7 Làm thủ tục thanh toán. 11
2.7.8 Khiếu nại trọng tài nếu có. 11
III. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ. 12
1. Các chính sách và quy định của Nhà nước 12
2. Nhân tố con người. 13
3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp. 13
4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. 14
PHẦN II: 15
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA Ở CÔNG TY DONIMEX THỜI GIAN QUA. 15
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 15
1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty. 15
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. 16
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. 17
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA 18
1. Vài nét về tình hình xuất khẩu ở nước ta. 18
1.1. Kim ngạch xuất khẩu 18
1. 2. Cơ cấu hàng xuất khẩu. 18
1.3. Thị trường hàng xuất khẩu của Việt Nam. 19
1. 4.Những hạn chế khó khăn trong xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. 20
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua. 22
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh. 22
II. TỔNG QUÁT KẾT QUẢ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY. 31
1- Tình hình kinh doanh theo mặt hàng. 31
2- Tình hình kinh doanh xuất khẩu theo thị trường. 33
3- Phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của Công ty. 34
III- NHỮNG THÀNH TỰU, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT 36
ĐỘNG XUẨT KHẨU CỦA CÔNG TY. 36
1. Thành tựu: 36
2. Những tồn tại: 38
3. Nguyên nhân: 39
PHẦN III 40
CÁC BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU. 40
1.Chính sách xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. 40
2. Hệ thống quan điểm cơ bản đổi mới chính sách ngoại thương , đẩy mạnh xuất khẩu ở nước ta. 40
3. Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu. 42
II. CÁC PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU 44
Ở CÔNG TY DONIMEX. 44
1. Phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu ở Công ty trong thời gian tới. 44
2. Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty trong thời gian tới. 45
2.1. Hoạt động thị trường: 45
2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng. 46
2.4. Về tổ chức bộ máy kinh doanh: 48
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC NHẰM KHAI THÁC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY. 49
1. Công tác đàm phán, giao dịch và ký kết hợp đồng: 49
2. Một số vấn đề trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu . 50
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-07-chuyen_de_mot_so_kien_nghi_khac_nham_khai_thac_nang_cao_hieu_VYnUYKTzsv.png /tai-lieu/chuyen-de-mot-so-kien-nghi-khac-nham-khai-thac-nang-cao-hieu-qua-hoat-dong-xuat-khau-o-cong-ty-donimex-91719/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
hiệu quả đạt được rất thấp.
Thứ hai: Chất lượng của hàng hoá Việt Nam chưa cao, chủ yếu là hàng thô hoăc sơ chế làm cho nguồn hàng giảm 50% giá trị. Đây được coi là hạn chế lớn nhất của hàng xuất khẩu Việt Nam.Do hạn hẹp về vốn, thấp kém về trình độ công nghệ, chúng ta đã bán rẻ tài nguyên thiên nhiên, các loại nông lâm hải sản, không tận dụng hết nguồn lao động rẻ, dồi dào.
Thứ ba: Trong hoạt động xuất khẩu , chưa giải quyết mối quan hệ thoả đáng giữa các mặt hàng chủ đạo với các nhóm hàng khác, quá chú trọng và ưu tiên cho một số mặt hàng mà lại không biết tận dụng và bỏ qua nhiều loại hàng hoá khác rất có triển vọng, tiềm năng như: các loại máy động lực, mật ong, và nhiều sản phẩm về rừng. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng mặt hàng kim ngạch lớn, chủ đạo thì việc đa dạng hóa các sản phẩm khác phải trở thành nội dung then chốt trong chiến lược xuất khẩu của ta sau này.
Thứ tư: Những hạn chế, mất cân đối, bất cập trên thị trường xuất khẩu. Xu hướng chính của Việt Nam là đa dạng hoá hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại. Thế nhưng, cho đến nay, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam mới chỉ chủ yếu diễn ra trên Châu Á (chiếm 80%) còn ở các châu lục khác thì rất ít và hạn chế. Châu Âu
12 - 15%, Châu Mỹ 3 - 3,5%. Đặc biệt xuất khẩu Việt Nam còn chưa vươn tới các thị trường Châu Phi mênh mông, đầy tiềm năng.
Thứ năm: Trong thời gian qua, quan hệ tỷ giá hối đoái chỉ khuyến khích nhập khẩu, các chuyên gia cho rằng Việt Nam mới chỉ lo quản lí người xuất khẩu mà chưa lo quản lý nguồn ngoại tệ, để cho các doanh nghiệp dùng ngoại tệ tràn lan. Dưới tác động của tỷ giá hối đoái, năm 1996 một số doanh nghiệp đã lợi dụng sự giảm giá tỷ giá hối đoái USD - VND để nhập hàng thông qua bảo lãnh L/C trả chậm khiến nhập khẩu tăng vọt. Do vậy cần điều chỉnh lãi suất vay vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, rút bớt khoảng cách chênh lệch giữa hai loại lãi suất này.
Thứ sáu: Đó là vấn đề thông tin thương mại phục vụ xuất khẩu còn rất hạn chế. Đối tác của các doanh nghiệp hiểu rất rõ tình hình xuất khẩu và các nhu cầu của ta. Thậm chí giá cả thu gom hàng, phí mua quota, xuất nhập ủy thác ... họ đều
rành. Nhưng chúng ta nắm được rất ít thông tin về bạn hàng. Chưa kể các doanh nghiệp nội địa cùng cạnh tranh lẫn nhau xuất phá giá để hưởng lợi một mình. Cuối cùng chỉ có phía bạn hàng được lợi, cả Nhà nước và doanh nghiệp Việt Nam đều
thiệt.
Thứ bảy: Cơ chế quản lý kinh tế nói chung và cơ chế quản lí xuất nhập khẩu nói riêng thay đổi thường xuyên làm cho doanh nghiệp khong kịp xoay xở, bị động
, lúng túng trong hoạt động kinh doanh. Một số doanh nghiệp chưa thực sự yên tâm
đầu tư vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Có thể phân tích kết quả kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 8 : Kim ngạch xuất nhập khẩu (1992 - 1999)
Đơn vị:USD
Chỉ tiêu
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
1, Kim
ngạch XK
6.732.695
11.530.740
20.362.318
24.371.952
26.385.876
20..691.062
25..263.714
28.805.969
2. Kim
ngạch NK
1352.805
8.761.395
23.810.420
9.445.024
14.035.098
11..581.257
9.125.401
12.406.483
3.Tổng kim
ngạch
XNK
8085500
20.292.135
44.172.738
34.116.976
40.420.944
32..272.319
34..389.115
41..212.452
4.Tốc độ
tăng(%) kim ngạch XK
250,97
217,68
77,235
118,48
87
103
113
Năm 1992 là năm đánh dấu bước phát triển mới ở Công ty. Đây là thời kỳ mà
Công ty từng bước mở rộng thị trường từ các nước Châu Á, Đông Âu sang thị trường các nước Tây Âu và sang cả Châu Phi và Châu Mỹ ... Do có những bước đi trong phương án kinh doanh linh động và phù hợp với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế quốc dân nên Công ty đã đẩy mạnh được hoạt động xuất nhập khẩu với những kết quả rất khả quan. Nếu năm 1992, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 6.732.695
USD thì chỉ đến năm 1999, giá trị xuất khẩu của Công ty đã đạt 28.805.969 USD,
tăng hơn 4 lần so với năm 1992. Riêng năm 1994 kim ngạch xuất khẩu của Công ty đã đạt con số kỉ lục là 44.172.738 USD gấp 5,46 lần so với năm 1992, đây là một kết quả đáng ghi nhớ. Trong những năm từ 1992 trở lại đây, nhịp độ tăng xuất nhập khẩu của Công ty trung bình là 20 - 35% năm.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao hơn, với mức tăng bình quân hàng năm khá vững chắc là 30 - 35% năm. Trong khi đó, hoạt động nhập khẩu có những biểu hiện bất thường, năm 1993 tăng
6,48 lần so với năm 1992 thì đến năm 1994 kim ngạch nhập khẩu tăng gấp 17,6 lần so với năm 1992. Đến năm 1995 kim ngạch nhập khẩu chỉ tăng gấp 7,2 lần so với năm 1992.
Tuy vậy, Công ty đang phấn đấu để giữ vững đẩy mạnh hơn nữa kim ngạch xuất khẩu, còn Kim ngạch nhập khẩu có thể giữ xu hướng của những năm qua.
Hiệu quả xuất nhập khẩu được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong những năm qua, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty như sau:
Bảng 9: Kết quả kinh doanh của Công ty (1996 - 1999).
Đơn vị:VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
1, Kết quả HĐSXKD chính
2.767.033.099
622.945.755
3.182.975.477
3.745.213.930
2, Kết quả hoạt động tài chính
222.057.783
122.554.824
375.341.626
3.Kết quả hoạt động SXKD
phụ
38.734.904
4.626.240.437
1.712.035.590
1.982.726.557
4, Kết quả khác
-17.856.319
-1.135.815.038
-116.164.767
-1.485.279.563
5.Phân phối kết quả
(1+2+3+4)
3.009.969.467
4.113.511.151
4.901.401.124
4.609.002.550
6.Thuế lợi tức
1.559.016.030
2.125.922.413
2.543.024.381
2.479.362.101
7. Trích lập quỹ công ty
1.386.316.893
1.987.628.741
2.134.822.813
2.341.799.791
8.Khoản trừ vào lợi nhuận
64.638.544
232.553.930
137.562.310
9. Thu nhập chưa phân phối
0
0
0
0
Từ bảng trên ta thấy, trong 04 năm liên tục từ 1996 đến 1999, lợi nhuận
trước thuế của Công ty liên tục tăng. Năm 1996, lợi nhuận trước thuế của Công ty
là 3.009.969.476 VNĐ , sang năm 1997 lợi nhuận trước thuế của Công ty là
4.113.511.151VNĐ. Năm 1998 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt
4.901.401.124 VNĐ, năm 1999 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt
4.609.002.550 VNĐ.
Có được kết quả như này là do Công ty đã đẩy mạnh được mọi hoạt động kinh doanh, luôn luôn đổi mới cách kinh doanh, tìm kiếm cơ hội mới.
Trong thời gian này kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính đã đem lại kết quả khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận. Năm 1996 con số này là
2.767.033.099,năm 1997 con số này là 622.945.755VNĐ, tới năm 1999 con số này tăng lên 3.754.213.930VNĐ.
Cũng trong thời gian này, kết quả hoạt động khác của Công ty đáng được lưu tâm. Từ năm 1996 đến 1999 kết quả hoạt động khác luôn bị âm và đang có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 1996 kết quả hoạt động khác là (-17.856.319) VNĐ, sang năm 1997 con số này là (-1.135.815.038) VNĐ,năm 1998 là (116.164.767) VNĐ và năm 1999 con số này là (-1.485.279.563) VNĐ. Kết quả hoạt động tài chính cũng có biểu hiện thất thường, năm 1996 là 222.057.738 VNĐ nhưng sang năm 1997 hoạt động tài chính không đem lại kết quả, đến năm 1998 con số này là 122.554.824 VNĐ. Qua các kết quả của hoạt động kinh doanh Công ty cần xem xét, nghiên cứu kĩ lưỡng để đề ra phương pháp giải quyết vấn đề.
Các kết quả cuối cùng từ lợi nhuận sau thuế đã được trích lập các quỹ Công ty và đang có xu hướng tăng lên qua các năm từ 1997 tới nay. Kết quả này đã giúp cải thiện tình hình vốn của Công ty và cơ sở vật chất kĩ thuật.
a) Bối cảnh.
Hoạt động kinh doanh của Công ty diễn ra trong bối cảnh môi trường kinh doanh có nhiều diễn biến phức tạp.
- Có chế độ, chánh sách của Nhà nước và các ngành có liên quan có nhiều thay đổi và chưa được đầy đủ, toàn dIện.
- Tình hình thị trường, đặc biệt là thị trường tiêu thụ có những biến động bất ngờ. Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Châu Á nổ ra vào tháng 7/1997 và kéo dài cho đến bây giờ đã ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình hoạt động xuất khẩu của Công ty.
- Sự chuẩn bị các mặt của Công ty còn nhiều lúng túng và bất cập, nhiều vấn đề chưa tháo gỡ được, đặc biệt là vấn đề tổ chức và quản lí khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang.
Bên cạnh những khó khăn trên cũng cần nhận thấy những tiềm năng và cơ hội mới một cách đầy đủ và toàn diện nhằm củng cố và phát triển, đó là tình hình môi trướng pháp lý đã được cải thiện hơn, quan hệ thương mại quốc tế của quốc gia được mở rộng. Đội ngũ cán bộ của Công ty qua các năm kinh doanh đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Công ty hoạt động trên địa bàn rộng đã xây dựng được uy tín nhất định đối với nhiều bạn hàng. Hoạt động của Công ty được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các cấp, các ngành, đặc biệt là Sở Thương mại.
b) Kết quả.
Từ bối cảnh trên, Ban lãnh đạo Công ty đã xác định được phương hướng kinh doanh là tiếp tục đổi mới về tổ chức, về cách kinh doanh, không ngừng tìm kiếm cơ hội và mở rộng thị trường. Qua đó đã đạt được một số kết quả nhất định.
* Về nhận thức tư tưởng:
Mặc dù, còn mang nặng tính chất kinh doanh theo thời vụ và chưa có kế hoạch kinh doanh ổn đị...